10 yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng

10 yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng

Tỉ lệ mắc bệnh viêm đại tràng ở Việt Nam ngày càng tăng và đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Và bị viêm đại tràng có thể tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng là rất cao đối với các bệnh nhân không được điều trị hợp lý. Hiện nay các nhà khoa học trên thế giới vẫn chưa thể xác định rõ ràng được nguyên nhân của căn bệnh viêm đại tràng này để có thể tạo ra những loại thuốc để đặc trị được bệnh viêm đại tràng và chỉ có thể điều trị triệu chứng của viêm đại tràng.  Dưới đây là 10 yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng 1. Tuổi: Viêm loét đại tràng thường bắt đầu trước tuổi 30. Tuy nhiên, nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, và một số người phát bệnh khi đã 60 tuổi. 2. Chủng tộc hay sắc tộc: Mặc dù người da trắng có nguy cơ cao nhất của bệnh, nó có thể xảy ra trong bất kỳ cuộc đua. Nếu bạn đang trong Ashkenazi gốc Do Thái, nguy cơ của bạn thậm chí còn cao hơn. 3. Tiền sử gia đình: Bạn có nguy cơ cao hơn nếu bạn có một người thân, chẳng hạn như cha mẹ, anh chị em hoặc trẻ em, với bệnh tật. 4. Sử dụng isotretinoin: Isotretinoin (Amnesteem, Claravis, Sotret; trước đây là Accutane) là một loại thuốc thi thoảng được dùng để điều trị sẹo mụn trứng cá nang hoặc mụn trứng cá. Một số nghiên cứu cho thấy nó là một yếu tố nguy cơ cho IBD. 5. Vị trí địa lý:  Bệnh viêm đại tràng có tỉ lệ mắc ở Mỹ và và Châu Âu nhiều hơn. Tuy nhiên trong 2 thập kỉ gần đây thì tỉ lệ bệnh tại các nước đang phát triển như ở Việt Nam nói chung và Đông Nam Á nói riêng đang bùng nổ mạnh mẽ. 6. Hút thuốc lá:  Người hút thuốc lá thì có tỉ lệ mắc bệnh Crohn cao hơn. 7. Ruột thừa: Những người thường dưới 20 tuổi đã cắt ruột thừa thì ít nguy cơ bị viêm loét đại tràng và có trường hợp bệnh nhẹ hơn. Chính vì vậy mà việc cắt ruột thừa sớm là rất có lợi cho bệnh nhân. 8. Tiếp xúc với kí sinh trùng: Một giả thuyết cho rằng việc tiếp xúc với ký sinh trùng đường ruột có thể giảm nguy cơ IBD. Những suy nghĩ là hệ thống miễn dịch của con người đã tiến hóa qua hàng triệu năm để đối phó với những yếu tố xâm nhập, nhưng người dân ở các nước phát triển ít khi tiếp xúc với những con trùng vì điều kiện sống tốt hơn. Điều này có thể thiết lập giai đoạn cho một phản ứng miễn dịch bất thường là nguyên nhân gây IBD. Tuy nhiên, lý thuyết này vẫn chưa được chứng minh. 9. Thuốc Môi trường tiếp xúc có ảnh hưởng đến nguy cơ IBD có thể bao gồm thuốc. Ví dụ, một số nghiên cứu về vấn sử dụng thuốc ngừa thai làm tăng nguy cơ của cả bệnh viêm đại tràng và bệnh Crohn, và liệu pháp thay thế hormone dài hạn có nguy cơ cao hơn bị bệnh Crohn. Các thuốc khác, chẳng hạn như các loại thuốc trị mụn isotretinoin (Accutane) và thuốc giảm đau NSAID (như ibuprofen) có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng IBD nhưng không được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh. 10. Chế độ ăn uống: Có nghiên cứu trái ngược nhau về việc liệu thói quen ăn uống với một nguy cơ lớn hơn của IBD. Một nghiên cứu của Nhật Bản báo cáo tăng nguy cơ bệnh Crohn cho những phụ nữ tiêu thụ nhiều protein, đặc biệt là từ các sản phẩm động vật. Hãy chọn chế độ ăn uống và sinh hoạt điều độ để loại bỏ nguy cơ bị bệnh viêm đại tràng và có sức khỏe tốt nhất.
Dấu hiệu và nguyên nhân bệnh viêm đại tràng

Dấu hiệu và nguyên nhân bệnh viêm đại tràng

Đại tràng hay còn gọi là ruột già là 1 cơ quan quan trọng của hệ tiêu hóa nằm ở đoạn cuối của đường tiêu hóa giúp cơ thể tái hấp thu nước và chất dinh dưỡng từ chất cặn bã để tạo thành phân để đào thải ra ngoài cơ thể. Triệu chứng viêm loét đại tràng có thể khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm và nơi nó xảy ra. Do đó, các bác sĩ thường phân loại viêm loét đại tràng theo vị trí của nó. 1. Định nghĩa: Viêm loét đại tràng là một bệnh viêm ruột (viết tắt là IBD) là nguyên nhân gây viêm nhiễm lâu dài và loét (loét) trong đường tiêu hóa của bạn. Viêm loét đại tràng ảnh hưởng đến niêm mạc trong cùng của ruột lớn (ruột già) và trực tràng. Các triệu chứng thường phát triển theo thời gian, chứ không phải là đột ngột. Viêm loét đại tràng có thể gây suy nhược và đôi khi có thể dẫn đến những biến chứng đe dọa tính mạng. Hiện nay thì chưa có thuốc đặc trị bệnh viêm đại tràng nhưng có thể điều trị giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thậm chí là làm thuyên giảm bệnh dài hạn. 2. Dấu hiệu bệnh viêm đại tràng: Bạn có thể có các dấu hiệu và triệu chứng sau đây, tùy thuộc vào một phần của ruột bị viêm: Tiêu chảy, thường có máu hoặc mủ Đau bụng và chuột rút Đau trực tràng Chảy máu trực tràng - đi qua lượng máu nhỏ với phân Đi vệ sinh rất cấp bách Không có khả năng đi vệ sinh dù rất buồn. Giảm cân Mệt mỏi Cơn sốt Ở trẻ em, thất bại để phát triển. Hầu hết những người bị viêm loét đại tràng có triệu chứng nhẹ đến trung bình. Cách giải quyết tình trạng viêm loét đại tràng rất đa dạng và thời gian điều trị thì tùy thuộc vào từng người. 3. Khi nào cần đi khám bác sĩ:  Khi nào bạn có các triệu chứng dưới đây: Đau bụng Có máu trong phân của bạn Tiêu chảy liên tục mà không đáp ứng với thuốc OTC Tiêu chảy đánh thức bạn cả khi giấc ngủ Một cơn sốt không rõ nguyên nhân kéo dài hơn một hoặc hai ngày Mặc dù viêm loét đại tràng thường không gây tử vong, đó là một căn bệnh nghiêm trọng đó, trong một số trường hợp, có thể gây biến chứng đe dọa tính mạng. 4. Nguyên nhân: Nguyên nhân chính xác của viêm loét đại tràng vẫn chưa được xác định. Trước đây, các chuyên gia y tế cho rằng đó là do chế độ ăn uống và tình trạng căng thẳng stress, nhưng bây giờ các bác sĩ biết rằng những yếu tố này có thể làm trầm trọng nhưng không gây ra viêm loét đại tràng. Một nguyên nhân có thể là một hệ thống miễn dịch của bệnh nhân có vấn đề. Khi hệ thống miễn dịch đáp ứng lại các virus và vi khuẩn xâm nhập gây ra phản ứng miễn dịch làm tấn công tế bào đường tiêu hóa. Yếu tố di truyền cũng đóng vai trò quan trọng: Những gia đình có thành viên bị bệnh thì dễ bị mắc bệnh này hơn. Tuy nhiên hầu hết những người bị viêm đại tràng lại không có tiền sử của bệnh viêm đại tràng.
Triệu chứng và phương pháp điều trị đau nửa đầu phải

Triệu chứng và phương pháp điều trị đau nửa đầu phải

Đau nửa đầu phải là bệnh gì? Triệu chứng của bệnh ra sao và cách điều trị bệnh đau nửa đầu phải là gì? Hiện nay tình trạng đau nửa đầu khá phổ biến và tỉ lệ ở nữ giới xuất hiện các bệnh đau nửa đầu là cao hơn so với đàn ông. 1. Đau nửa đầu Đau nửa đầu thường bắt đầu xuất hiện giữa thời thơ ấu và tuổi trưởng thành sớm. Những cơn đau đầu bắt đầu với giai đoạn tiền triệu 1-2 ngày trước khi làm đau đầu. 2. Các triệu chứng bệnh đau nửa đầu phải Thèm ăn Táo bón Phiền muộn Tăng động Ngáp không thể kiểm soát Cứng cổ Khó chịu Sau đó cơn thoáng qua (aura) sẽ diễn ra ngay trước hoặc là cùng thời điểm diễn ra đau đầu. Đây có thể bao gồm động cơ, cảm giác, rối loạn thị giác hoặc bằng lời nói mà xây dựng lên theo thời gian, thường kéo dài 2-60 phút. Mất thị lực Hiện tượng thị giác như nhìn thấy tia sáng, đốm hoặc các hình dạng Vấn đề ngôn ngữ hoặc nói có vấn đề. Nếu các triệu chứng này không được điều trị chứng đau nửa đầu có thể diễn ra. Nó có thể kéo dài tới 72 giờ nhưng mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng sẽ khác nhau từ người này sang người khác. Buồn nôn hoặc ói mửa Đau nửa đầu bên phải Mờ mắt Nhói đau đầu. Đầu óc quay cuồng hoặc ngất xỉu Nhạy cảm với mùi, ánh sáng hoặc âm thanh 3. Phương pháp điều trị Thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin hoặc acetaminophen sẽ làm giảm cảm giác khó chịu của 1 cơn đau nửa đầu Triptans hoặc ergots là thường theo quy định để giúp quản lý một chứng đau nửa đầu. Bác sĩ có thể kê toa thuốc opioid có chứa các thành phần như codeine nếu các thuốc khác không có hiệu quả. Hãy sử dụng thuốc hợp lý và duy trì chế độ ăn và chế độ sinh hoạt cho hợp lý để có thể giảm thiểu bệnh đau nửa đầu.
Các thuốc điều trị và dự phòng bệnh đau nửa đầu

Các thuốc điều trị và dự phòng bệnh đau nửa đầu

Chứng đau nửa đầu không thể chữa khỏi, nhưng các bác sĩ sẽ làm việc với bạn để giúp bạn quản lý tình trạng của bạn. Một số loại thuốc đã được nghiên cứu đặc biệt để điều trị chứng đau nửa đầu. Ngoài ra, một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng khác khác cũng có thể giúp làm giảm hoặc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Thuốc dùng để chứng đau nửa đầu chia làm 2 loại:  Thuốc giảm triệu chứng đau:  Còn được gọi là điều trị cấp tính hoặc phá thai, những loại thuốc này được thực hiện trong các cuộc tấn công đau nửa đầu và được thiết kế để ngăn chặn các triệu chứng đã bắt đầu. Thuốc phòng ngừa cơn đau:  Những loại thuốc được dùng thường xuyên, thường là trên một cơ sở hàng ngày, để làm giảm mức độ nghiêm trọng hoặc tần số của chứng đau nửa đầu. Việc điều trị đau nửa đầu sao cho hợp lý còn phụ thuộc tần số và mức độ nghiêm trọng của chứng đau đầu của bạn mức độ khuyết tật gây đau đầu của bạn, và các điều kiện y tế khác của bạn. Một số loại thuốc không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Một số loại thuốc không được dùng cho trẻ em. Các bạn nên lưu ý hỏi kĩ bác sĩ để được điều trị bệnh đau nửa đầu 1 cách tốt nhất. 1. Thuốc giảm đau: Để có kết quả hiệu quả nhất, uống thuốc giảm đau ngay sau khi bạn gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng đau nửa đầu. Nó giúp cho bạn dễ ngủ và nghỉ ngơi để nhanh chóng lấy lại sức khỏe. Thuốc này bao gồm: 1.1. Thuốc giảm đau: Aspirin, thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen có thể giúp giảm chứng đau nửa đầu nhẹ. Thuốc giảm đau như paracetamol cũng có thể giúp giảm chứng đau nửa đầu nhẹ ở một số người. Thuốc trị đau nửa đầu thị trường đặc biệt, chẳng hạn như sự kết hợp của acetaminophen, aspirin và caffeine (Efferagal), cũng có thể giảm bớt đau nửa đầu vừa phải, nhưng không có hiệu quả một mình cho chứng đau nửa đầu nghiêm trọng. Nếu dùng quá thường xuyên hoặc trong thời gian dài của thời gian, những loại thuốc này có thể dẫn đến viêm loét, xuất huyết tiêu hóa và đau đầu do thuốc tác dụng quá mức. Các thuốc giảm đau theo đơn như: indomethacin có thể giúp ngăn chặn đau đầu migraine và có sẵn ở dạng thuốc đạn, mà có thể hữu ích nếu bạn đang buồn nôn. 1.2. Triptans: Nhiều người bị đau nửa đầu tấn công sử dụng triptans để trị chứng đau đầu của họ. Cơ chế tác dụng của Triptan là thúc đẩy co thắt các mạch máu và ngăn chặn các con đường đau trong não. Triptans có hiệu quả giảm đau và các triệu chứng khác có liên quan đến chứng đau nửa đầu. Thuốc này bao gồm: sumatriptan (Imitrex), rizatriptan (Maxalt), almotriptan (Axert), naratriptan (Amerge), zolmitriptan (Zomig), frovatriptan (Frova) và eletriptan (Relpax). Một số triptans có sẵn như thuốc xịt mũi và thuốc tiêm, viên nén. Tác dụng phụ của triptans: buồn nôn, chóng mặt, buồn ngủ và yếu cơ. Chúng không được khuyến khích cho những người có nguy cơ đột quỵ và đau tim. Sự kết hợp dạng viên nén của sumatriptan và naproxen sodium (Treximet) đã được chứng minh là có hiệu quả hơn trong việc làm giảm các triệu chứng đau nửa đầu hơn hai thuốc tác dụng đơn lẻ. 1.3. Ergots: Thuốc kết hợp ergotamin và caffeine (Migergot, Cafergot) ít hiệu quả hơn triptans. Ergots dường như có hiệu quả nhất trong những người đau kéo dài hơn 48 giờ. Ergotamine có thể gây trở nên tồi tệ buồn nôn và ói mửa liên quan đến chứng đau nửa đầu của bạn và tác dụng phụ khác, và nó cũng có thể dẫn đến đau đầu thuốc-dụng quá mức. Dihydroergotamine (DHE 45, Migranal) là một dẫn xuất ergot đó là hiệu quả hơn và có ít tác dụng phụ hơn so với ergotamin. Nó có sẵn như thuốc xịt mũi và ở dạng tiêm. Thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ hơn so với ergotamine và ít có khả năng dẫn đến đau đầu do lạm dụng thuốc quá mức. 1.4. Thuốc chống buồn nôn: Bởi vì chứng đau nửa đầu thường kèm theo buồn nôn, có hoặc không có nôn, thuốc cho buồn nôn là thích hợp và thường được kết hợp với các thuốc khác. Thuốc thường xuyên theo quy định là chlorpromazine, metoclopramid (REGLAN) hoặc prochlorperazine (Compro). 1.5. Thuốc opioid: Thuốc opioid có chứa chất ma tuý, đặc biệt là codeine, đôi khi được dùng để điều trị chứng đau nửa đầu đau nhức đầu cho những người không thể tham triptans hoặc ergot. Ma túy gây nghiện và thường chỉ được sử dụng như một phương sách cuối cùng. 1.6. Glucocorticoid (prednisone, dexamethasone): Một glucocorticoid có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để cải thiện giảm đau. Do nguy cơ nhiễm độc steroid, glucocorticoid không nên được sử dụng thường xuyên. 2. Thuốc phòng ngừa: Bạn có thể điều trị dự phòng đau nửa đầu khi mà bạn thường xuyên bị đau nửa đầu và các thuốc giảm đau đã không còn có thể giúp đỡ được nữa. Thuốc dự phòng có thể làm giảm tần số, mức độ nghiêm trọng và thời gian của chứng đau nửa đầu và có thể làm tăng hiệu quả của thuốc giảm triệu chứng trong điều trị đau nửa đầu. Do có tác dụng phụ nghiêm trọng ở 1 số thuốc nên khi đã đạt được hiệu quả dự phòng bạn nên giảm liều để có thể đảm bảo sức khỏe và an toàn. Để ngăn ngừa hoặc giảm tần số của chứng đau nửa đầu của bạn, dùng thuốc như bác sĩ khuyến cáo: 2.1. Các thuốc tim mạch: Chẹn beta, thường được sử dụng để điều trị huyết áp cao và bệnh động mạch vành, có thể làm giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của chứng đau nửa đầu. Các thuốc chẹn beta propranolol (Inderal La, Innopran XL, những người khác), metoprolol tartrate (Lopressor) và timolol (Betimol) đã chứng minh hiệu quả trong việc phòng ngừa chứng đau nửa đầu. Chẹn beta khác cũng đôi khi được dùng để điều trị chứng đau nửa đầu. Bạn không thể nhận thấy cải thiện triệu chứng trong vài tuần sau khi dùng các thuốc này. Nếu bạn trên 60 tuổi, có hút thuốc lá, hoặc có tiền sử bệnh tim hoặc mạch máu nào đó, bác sĩ có thể khuyên bạn dùng thuốc thay thế thay vì chẹn beta. Thuốc chẹn kênh canxi: được sử dụng để điều trị huyết áp cao và giữ cho mạch máu trở nên hẹp hay rộng, cũng có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu và làm giảm các triệu chứng từ chứng đau nửa đầu. Verapamil (Calan, Verelan, những người khác) là một thuốc chẹn kênh canxi có thể giúp bạn. Ngoài ra, các chất ức chế men chuyển đổi angiotensin lisinopril (Zestril) có thể hữu ích trong việc giảm độ dài và mức độ nghiêm trọng của chứng đau nửa đầu. Các nhà nghiên cứu không hiểu chính xác lý do tại sao các loại thuốc tim mạch ngăn chặn các cuộc tấn công đau nửa đầu. 2.2. Thuốc chống trầm cảm: Một số thuốc chống trầm cảm giúp ngăn ngừa một số loại đau đầu, bao gồm cả chứng đau nửa đầu. Thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể có hiệu quả trong việc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Bạn không cần phải có trầm cảm để được hưởng lợi từ các loại thuốc này. Thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể làm giảm tần số của chứng đau nửa đầu do ảnh hưởng đến mức độ serotonin và các hóa chất khác của não. Amitriptyline là thuốc chống trầm cảm ba vòng chỉ tỏ ra có hiệu quả ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Thuốc chống trầm cảm ba vòng khác đôi khi được sử dụng vì chúng có thể có tác dụng phụ hơn so với amitriptyline. Các loại thuốc này có thể gây ra khô miệng, táo bón, tăng cân và tác dụng phụ khác. Một loại khác của thuốc chống trầm cảm được gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc đã không được chứng minh là có hiệu quả để phòng ngừa chứng đau nửa đầu. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng một chất ức chế serotonin và norepinephrine reuptake, venlafaxine (Effexor XR), có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. 2.3. Thuốc chống động kinh: Một số loại thuốc chống động kinh, chẳng hạn như valproate natri (Depacon) và topiramate (Topamax), dường như để giảm tần số của chứng đau nửa đầu. Ở liều cao, tuy nhiên, các thuốc chống động kinh có thể gây ra tác dụng phụ. Valproate sodium có thể gây buồn nôn, run, tăng cân, rụng tóc và chóng mặt. Sản phẩm Valproate không nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai để phòng ngừa chứng đau nửa đầu. Topiramate có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, giảm cân, khó khăn bộ nhớ và các vấn đề tập trung. 2.4. OnabotulinumtoxinA (Botox): OnabotulinumtoxinA (Botox) đã được chứng minh là hữu ích trong việc điều trị chứng đau nửa đầu mạn tính ở người lớn. Thuốc này được tiêm lên trán hoặc cổ, và khi có điều trị hiệu quả. Khi có hiệu quả thì việc điều trị thường lặp lại mỗi 12 tuần/ lần. 2.5. Thuốc giảm đau: Uống thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là naproxen (Naprosyn), có thể giúp ngăn ngừa chứng đau nửa đầu và giảm các triệu chứng.
5 phương pháp tính ngày rụng trứng thông dụng hiện nay

5 phương pháp tính ngày rụng trứng thông dụng hiện nay

Rụng trứng là thời điểm mà ở chu kì kinh nguyệt của phụ nữ trứng đã trưởng thành và được phóng ra khỏi buồng trứng. Đó là thời điểm mà cơ hội thụ tinh là cao nhất nếu trứng được tiếp xúc với tinh trùng. Và rất nhiều chị em đã dựa vào ngày rụng trứng này để tính toán khi có dự định mang thai. Cùng với đó rất nhiều chị em cũng dựa vào ngày rụng trứng để có thể tránh khoảng thời gian đó để tránh thai. Tuy nhiên thì đây là phương pháp không được khuyến cáo để thay thế cho 1 biện pháp ngừa thai khác do không chắc chắn của các dự báo và thời gian tồn tại của tinh trùng có thể lên tới 7 ngày trong đường sinh dục nữ. Có rất nhiều phương pháp để tính ngày rụng trứng và quầy thuốc đưa ra cho các bạn 5 cách để có thể tính ngày rụng trứng. Phương pháp 1: Dùng lịch để tính ngày rụng trứng. 1. Theo dõi chu kì kinh nguyệt bên cạnh các phương pháp khác: Đây không phải là phương pháp chính xác nhất, nhưng nó là phương pháp dễ dàng để thực hiện hơn cả và là bước hữu ích trong khi theo dõi các dữ liệu khác. Mua hoặc tự tạo một cuốn lịch để bắt đầu theo dõi các chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng của bạn. Khoanh tròn những ngày đầu tiên của chu kỳ của bạn, đó là ngày bạn bắt đầu thời gian của bạn. Theo dõi thời gian của chu kỳ, thường trung bình 28 ngày. Ghi số ngày trong mỗi chu kỳ, bao gồm cả ngày bạn bắt đầu chu kì của bạn. Những ngày cuối cùng của mỗi chu kỳ là ngày trước khi bắt đầu chu kì tiếp theo của bạn. Hãy theo dõi chu kỳ của bạn theo cách này cho tám đến mười hai chu kỳ. Các chu kỳ hơn, bạn phải tham khảo, chính xác hơn các phương pháp lịch sẽ được. 2. Lập bảng cho thời lượng chu kỳ: Khi bạn có đủ thông tin của 8 chu kì kinh nguyệt, bạn có thể biến các dữ liệu đó vào một biểu đồ. Liệt kê những ngày tháng thời gian của bạn bắt đầu trong một cột, và số ngày của chu kỳ đó trong một cột thứ hai. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng công cụ tính ngày rụng trứng trực tuyến tại đây. Chắc chắn rằng điền đầy đủ thông tin nếu không thì ngày rụng trứng sẽ giảm độ chính xác đi nhé. 3. Sử dụng biểu đồ để dự đoán thời kỳ dễ thụ thai trong chu kỳ hiện tại của bạn. Thật khó để xác định chính xác ngày rụng trứng mà bạn chỉ sử dụng một tờ lịch. Thay vào đó, một tờ lịch rất hữu ích cho việc dự đoán khoảng thời gian bạn dễ thụ thai, cái đó thì khác nhau đối với mỗi người phụ nữ, như được mô tả dưới đây: Dự đoán ngày dễ thụ thai đầu tiên trong chu kỳ hiện tại của bạn bằng cách tìm các chu kỳ ngắn nhất trong biểu đồ của bạn. Lấy số ngày chu kì này trừ đi 18 sẽ là ngày đầu tiên có khả năng mang thai nếu trứng được tiếp xúc với tinh trùng trong chu kì kinh nguyệt của bạn. Ví dụ, nếu chu kỳ ngắn nhất của bạn kéo dài 26 ngày, ngày đầu tiên dễ thụ thai của bạn sẽ là ngày thứ 8 trong mỗi chu kỳ (26-18 = 8). Tương tự với ngày cuối cùng trong chu kì kinh nguyệt dễ có khả năng mang thai nếu quan hệ nhất được tính bằng số ngày của chu kì dài nhất trong biểu đồ trừ đi 10 ngày. Ví dụ, nếu chu kỳ dài nhất của bạn kéo dài 31 ngày,  thì ngày cuối cùng có khả năng mang thai nếu quan hệ trong chu kí là ngày thứ 20 trong chu kì (31-10=20). Lưu ý rằng phương pháp chỉ đúng với những người có chu kì kinh nguyệt đều đặn. Phương pháp 2: Dựa vào chất nhầy cổ tử cung. 1. Hiểu được vai trò của chất nhầy cổ tử cung: Chất nhầy cổ tử cung là một chất bảo vệ trên cổ tử cung, chúng thay đổi tại các thời điểm khác nhau trong chu kỳ của bạn. Và thông thường thì cơ thể phụ nữ sản sinh ra nhiều chất nhầy quyền xung quanh thời điểm rụng trứng để giúp tạo thuận lợi cho việc thụ tinh của trứng. Và một khi bạn cảm nhận sự thay đổi của cơ thể tốt bạn có thể dự đoán tốt được ngày rụng trứng. 2. Biểu đồ mô hình chất nhầy của bạn.  Kiểm tra chất nhầy của bạn mỗi ngày sau khi kết thúc chu kì của bạn, và lưu ý những thay đổi riêng biệt mà diễn ra trong suốt chu kỳ của bạn. Theo dõi các thay đổi trên lịch. Biểu đồ những ngày khi bạn có chu kì của bạn, những ngày khô, và ngày khi chất nhầy của bạn là dính, dính, trơn và ướt. Lưu ý thay đổi về màu sắc và mùi. Lưu ý, có các chất nhầy đục hoặc trong suốt. Giữ các bản note càng nhiều càng tốt, đặc biệt là trong những tháng đầu tiên khi bạn vẫn sử dụng cho phương pháp này. Cho con bú, nhiễm trùng, một số loại thuốc, và các trường hợp khác có thể ảnh hưởng đến chất nhầy cổ tử cung, vì vậy hãy chắc chắn để lưu ý những yếu tố này là tốt. 3. Giải thích các mẫu chất nhầy của bạn để xác định ngày rụng trứng. Ngày rụng trứng thường là ngày khi chất nhầy cổ tử cung là ẩm ướt nhất và trơn trượt. Trong những ngày tiếp theo đỉnh đó, đặc biệt là khi cổ tử cung là khô rồi, khả năng sinh sản ở mức thấp nhất. Phương pháp 3: Theo dõi nhiệt độ đáy Với 1 chu kì kinh nguyệt của người phụ nữ thì vào ngày rụng trứng thân nhiệt sẽ tăng cực đại (Không kể thân nhiệt những ngày ốm) tức là tăng hơn so với bình thường. Thông thường thì khoảng thời gian này trùng với thời gian rụng trứng tức là 3 ngày Để đo chính xác thì ta nên sử dụng các thiết bị đo thân nhiệt như nhiệt kế để đo liên tục và hàng ngày thân nhiệt của chị em. Từ đó ta sẽ xác định được ngày nào là ngày tăng nhiệt độ cực đại tức là ngày cơ thể tăng sản xuất lượng Progesterone. Khoảng thời gian khi thân nhiệt tăng cực đại chính là ngày rụng trứng của chu kì kinh nguyệt. Phương pháp 4: Sử dụng dụng cụ test trứng rụng: 1. Mua dụng cụ test: Dụng cụ test trứng rụng hiện giờ có bán nhiều tại các nhà thuốc, dụng cụ xét nghiệm phát hiện rụng trứng lượng hormone luteinizing (LH) trong nước tiểu của bạn, hormone này tăng trong 1-2 ngày trước khi rụng trứng. Tương tự như dụng cụ xét nghiệm thai kỳ OTC, đây là những thiết bị kỹ thuật số với một thanh kiểm tra để kiểm tra nước tiểu của bạn. 2. Giảm nước cung cấp vào cơ thể trước khi thử nghiệm:   Nồng độ ure hoặc nước tiểu loãng cũng ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Để có kết quả tốt nhất, tránh caffeine và rượu vào ngày thi, tránh tình trạng mất nước hoặc tiêu thụ quá nhiều nước, và chờ cho đến khi bàng quang tích đầy nước tiểu.   3. Giải thích các thử nghiệm. Cho thanh thử vào cốc nước tiểu và chờ đợi cho một dòng mới xuất hiện trong cửa sổ xem. Một dòng đó là khoảng tối như các dòng điều khiển hiện có nghĩa là bạn có thể đang rụng trứng. Một dòng mờ nhạt không phải là một chỉ số đáng tin cậy. Kiểm tra sự rụng trứng dự đoán chính xác mức độ LH trong nước tiểu, nhưng việc tăng LH chỉ kéo dài khoảng 24-48 giờ, cho bạn một cửa sổ ngắn để phát hiện nó. Sử dụng nhiều phương pháp để theo dõi sự rụng trứng được khuyến khích. Một số xét nghiệm có thể làm việc hơi khác nhau, do đó, kiểm tra hướng dẫn. Ví dụ, bạn có thể cần phải đi tiểu vào một cái tách và nhúng thử vào nó, hoặc các biểu tượng sinh có thể xuất hiện như là khuôn mặt cười thay vì một dòng. 4. Lặp lại nếu cần. Tự kiểm tra hàng ngày trong các bộ phận có khả năng nhất của chu kỳ của bạn, như được mô tả trong phần lịch. Nếu bạn đã bỏ lỡ ngày rụng trứng của bạn trong chu kỳ trước đó và có thể đủ khả năng xét nghiệm bổ sung, xem xét việc kiểm tra sự rụng trứng một ngày hai lần. Phương pháp 5: Phát hiện vô sinh. 1. Phát hiện vấn đề: Bằng cách sử dụng các biện pháp tính ngày rụng trứng ở trên như tính nhiệt độ, kit rụng trứng hoặc phương pháp chất nhầy cổ tử cung bạn nhận ra rằng hầu như không có sự thay đổi của ngày rụng trứng như lý thuyết bình thường. Việc đó không chứng tỏ rằng bạn đã bị vô sinh. Có thể bạn đang gặp phải trường hợp ngày rụng trứng của bạn diễn ra quá ngắn do nồng độ hormone LH tăng trong khoảng thời gian quá ngắn dẫn tới các dụng cụ không thể đo chính xác ngày được. Nếu bạn gặp phải tình trạng này thì lời khuyên của quầy thuốc là bạn nên đi gặp bác sĩ hoặc chuyên gia y tế về sức khỏe sinh sản để có thể được xét nghiệm cho những kết quả chính xác hơn bằng xét nghiệm đo nồng độ progesterone và các hormone khác để có thể xác định xem có phải là bạn đang gặp phải chức năng tuyến giáp bất thường hoặc prolactin. 2. Về điều trị: Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị vô sinh do anovulation (thiếu rụng trứng), cô có thể giới thiệu một trong nhiều loại thuốc, tùy thuộc vào tình trạng chính xác của bạn. Nếu không có 1 chẩn đoán chính thức thì không nên cho rằng bạn đang bị vô sinh do thiếu sự rụng trứng. Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng này như ống dẫn trứng bị chặn, liên quan đến tinh trùng, cổ tử cung hoặc do suy giảm chất lượng trứng do tuổi tác.
Cách lựa chọn phương pháp hóa trị liệu bệnh ung thư phù hợp từng giai đoạn bệnh

Cách lựa chọn phương pháp hóa trị liệu bệnh ung thư phù hợp từng giai đoạn bệnh

Hoá trị liệu ung thư 1. Giới thiệu về hóa trị liệu ung thư: Hoá trị liệu ung thư. Hoá trị ung thư là phép điều trị ung thư sử dụng các thuốc chống ung thư. Những thuốc này thường được dùng như là một phần của đa trị liệu, cùng với phẫu thuật và/hoặc xạ trị nhằm đạt được và duy trì sự lui bệnh. Quá trình điều trị này thường lâu dài, các thuốc được sử dụng đơn độc hay kết hợp vào giữa các đợt tấn công hay trong chu trình điều trị, và phần lớn phụ thuộc vào loại và đặc điểm của khối u. Việc giám sát bệnh nhân diễn ra trong suốt quá trình điều trị nhằm ghi nhận đáp ứng điều trị hoặc diễn tiến của bệnh, và mục tiêu điều trị theo đó được điều chỉnh cho phù hợp. Theo truyền thống, hoá trị ung thư thực hiện theo các hướng dẫn điều trị được đưa ra bởi các chuyên khoa lâm sàng phù hợp, chẳng hạn, các tiêu chuẩn chẩn đoán, điều trị và theo dõi được đưa ra bởi Hiệp hội Ung bướu Châu Âu (ESMO- European Society for Medical Oncology). Tuy nhiên, hiện nay người ta nhận thấy các khối u không đồng nhất giữa các bệnh nhân và trên cùng một bệnh nhân, cho nên nỗ lực cá nhân hoá điều trị theo đặc điểm khối u và bệnh nhân đang được nghiên cứu và đưa vào thực hành. Sinh học phân tử và các kĩ thuật chẩn đoán như chụp cộng hưởng từ (MRI), và chụp cắt lớp phát xạ (PET) đã cho thấy một loạt các dấu ấn sinh học có thể dùng như các chỉ số tiên lượng. Các chỉ số tiên lượng, chỉ số giúp dự đoán sự sống của bệnh nhân sau một đặc trị, có giá trị nhất định trong việc lựa chọn công thức điều trị cho bệnh nhân bao gồm cả các điều trị chuẩn và các thuốc chống ung thư mới trong các thử nghiệm lâm sàng. Chúng cũng giúp xác định sự cần thiết phối hợp thêm các điều trị khác như xạ trị. 2. Thời điểm của hoá trị liệu: Mục đích của hoá trị liệu là đem lại sự lui bệnh, tức là, loại trừ hoàn toàn bệnh trong ít nhất 1 tháng. Thách thức của trị liệu ung thư là ngăn chặn sự tái phát có thể xảy ra ở tại chỗ hoặc ở khoảng cách xa (di căn) so với khối u nguyên phát. Để giải quyết vấn đề này, các chiến lược bổ sung được áp dụng trước hoặc theo sau đợt lui bệnh. Vì vậy, hoá trị liệu được phân loại theo thời điểm như sau: Hoá trị cảm ứng (Induction chemotherapy): là phép điều trị khởi đầu nhằm mục đích làm giảm tế bào ung thư đáng kể, và lý tưởng là đạt được lui bệnh hoàn toàn. Kết quả của hoá trị cảm ứng có thể là 1 đáp ứng hoàn toàn- bệnh biến mất trong 1 tháng; đáp ứng 1 phần- thể tích khối u giảm 50% hoặc hơn; bệnh ổn định – thể tích khối u giảm dưới 50% và không phát sinh ở vị trí mới trong vòng ít nhất 1 tháng; hoặc bệnh tiến triển – thể tích khối u tăng 25% hoặc hơn, hoặc có bằng chứng bệnh phát sinh ở vị trí mới. Hoá trị củng cố/ tăng cường (consolidation/ intensification chemotherapy): Quản lý sự lui bệnh sau đợt lui bệnh ban đầu để kéo dài thời gian không có bệnh và thời gian sống. Trong khi hoá trị củng cố sử dụng cùng các thuốc như bước hoá trị cảm ứng tạo được sự lui bệnh, liệu pháp tăng cường sử dụng các thuốc không đề kháng chéo với hoá trị cảm ứng. Hoá trị bổ trợ (adjuvant chemotherapy): được đưa ra tiếp theo điều trị tại chỗ như phẫu thuật hoặc xạ trị, được dùng để điều trị bệnh ở mức độ vi thể và ngăn ngừa tái phát tại chỗ. Hoá trị tân bổ trợ (neoadjuvant chemotherapy): được đưa ra trước khi điều trị tại chỗ nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, chẳng hạn làm nhỏ khối u trước phẫu thuật. Hoá trị duy trì (maintenance chemotherapy): hoá trị với liều thấp, kéo dài được thực hiện trên các bệnh nhân ngoại trú hoặc ngoài cộng đồng để kéo dài thời gian lui bệnh và đạt được mục tiêu điều trị. 3. Các giai đoạn của ung thư nên được điều trị như thế nào? Để xác định giai đoạn ưng thư chúng ta dựa trên kết quả cận lâm sàng như:  X-quang ngực / CT Scan/ MRI não để phát hiện di căn não nếu có. Sinh thiết hạch. PET, xạ hình xương để phát hiện di căn xương. Lựa chọn phương pháp hóa trị liệu phù hợp với từng giai đoạn ung thư: Giai đoạn 1-2: Phẫu thuật cộng với hoá trị bổ trợ và /hoặc hóa trị tân bổ trợ. Đối với các khối u không thể phẫu thuật: xạ trị điều trị. Giai đoạn 3: Cảm ứng hóa trị liệu cộng với phẫu thuật cắt bỏ. Đối với các khối u không thể phẫu thuật,  hóa trị với các thuốc chứa Platinum (như cisplatin) cộng với xạ trị lồng ngực. Giai đoạn 4: Hóa trị phối hợp các thuốc chứa Platinum kéo dài sự sống, cải thiện chất lượng cuộc sống và kiểm soát các triệu chứng. Đánh giá đáp ứng: Bắt buộc sau hai hoặc ba chu kỳ hóa trị sau khi lặp lại xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Theo dõi: Tiền sử và khám thực thể mỗi 4 tháng trong 2 năm đầu và mỗi 6 tháng cho các năm tiếp theo.
Cách tính ngày rụng trứng chuẩn xác nhất

Cách tính ngày rụng trứng chuẩn xác nhất

Cách tính ngày rụng trứng để thụ thai tốt nhất. 1. Đầu tiên chúng ta hãy cùng tìm hiểu về chu kì kinh nguyệt:  Một chu kì kinh nguyệt của người phụ nữ được tính từ ngày bắt đầu có kinh (tức là ngày có máu) đến ngày đầu tiên có kinh của chu kì kinh nguyệt tiếp theo.​  Kỳ kinh nguyệt thường kéo dài từ ngày 3 đến ngày 5. Trong giai đoạn này, nếu trứng không được thụ tinh, lớp niêm mạc của tử cung sẽ ra ngoài qua đường âm đạo.  Và chu kì kinh nguyệt thường có 3 giai đoạn:  Giai đoạn nang: Từ ngày 6-14 của chu kỳ, các nang trong buồng trứng phát triển và hình thành trứng, niêm mạc tử cung được tái tạo và dày lên. Đây còn được gọi là giai đoạn tăng sinh. Cuồi giai đoạn này nang trứng phát triển đến chín, bắt đầu tăng bài tiết progesteron và cuối cùng là phóng noãn (rụng trứng). Giai đoạn hoàng thể: Giai đoạn này sau rụng trứng và kéo dài từ khoảng ngày 15 đến ngày 28 của chu kỳ. Sau khi bị vỡ, nang giải phóng trứng sau đó tạo thành hoàng thể. Hoàng thể tiết ra nhiều progesterone, hoạt động trên các tuyến trong nội mạc tử cung và tạo nên túi noãn. Cuối giai đoạn này hoàng thể thoái hóa teo lại, không bài tiết estrogen và progesteron, làm niêm mạc tử cung thoái hóa và bong ra. Giai đoạn hành kinh: niêm mạc tử cung bong ra tạo hành kinh, ngày chảy máu đầu tiên là ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt, thời gian hành kinh kéo dài 3 – 5 ngày. 2. Cách tính ngày rụng trứng:  Trong thời gian rụng trứng thông thường là 3 ngày thì khả năng có thai của các chị em khi có quan hệ tình dục là cao nhất trong 1 chu kì kinh nguyệt.  Vậy làm sao để chúng ta có thể tính được ngày rụng trứng dựa vào số ngày của chu kì kinh nguyệt của chị em.  Kết quả trên chỉ chính xác đối với các chị em có chu kì kinh nguyệt đều số ngày và giữa các tháng với nhau. Cần lưu ý quan sát chu kì kinh nguyệt của mình vài tháng trước khi áp dụng cách tính ngày rụng trứng dưới đây:  Cách tính: Gọi A là số ngày của 1 chu kì kinh nguyệt và X là ngày rụng trứng có khả năng thụ thai cao nhất với phụ nữ. ⇒ X = A - 14 Ví dụ: Với 1 phụ nữ có chu kì kinh nguyệt là 28 ngày thì ta sẽ có: A= 28 ⇒ Ngày rụng trứng là: X = A - 14 = 14. Khả năng rụng trứng của người phụ nữ trên sẽ là vào các ngày từ 13-15 ⇒ Khi quan hệ vào ngày 13-15 thì có khả năng thụ thai cao nhất.   Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm cách tính ngày để ngừa thai và thụ thai tại: Cách tính ngày an toàn để ngừa thai và thụ thai Bảng dưới đây là quầy thuốc đã tính sẵn cho các bạn tiện theo dõi mà không cần phải sử dụng máy tính để tính. Bảng tính sẵn ngày rụng trứng cho các bạn dễ tính. Có thể bạn quan tâm >>> Cách sinh con trai con gái theo ý muốn 3. Cách nhận biết ngày rụng trứng:  Với 1 chu kì kinh nguyệt của người phụ nữ thì vào ngày rụng trứng thân nhiệt sẽ tăng cực đại (Không kể thân nhiệt những ngày ốm) tức là tăng hơn so với bình thường. Thông thường thì khoảng thời gian này trùng với thời gian rụng trứng tức là 3 ngày Để đo chính xác thì ta nên sử dụng các thiết bị đo thân nhiệt như nhiệt kế để đo liên tục và hàng ngày thân nhiệt của chị em. Từ đó ta sẽ xác định được ngày nào là ngày tăng nhiệt độ cực đại tức là ngày cơ thể tăng sản xuất lượng Progesterone. Khoảng thời gian khi thân nhiệt tăng cực đại chính là ngày rụng trứng của chu kì kinh nguyệt. Kết: Việc tính ngày rụng trứng là rất cần thiết đối với phụ nữ hiện đại. Việc tính ngày chính xác có thể giúp chị em có thể có kế hoạch để thụ thai cũng như là 1 cách tránh thai tự nhiên không sử dụng thuốc và biện pháp tránh thai can thiệp.  
Cách dùng và lưu ý khi dùng miếng dán tránh thai evra

Cách dùng và lưu ý khi dùng miếng dán tránh thai evra

Miếng Dán Tránh Thai Evra Norelgestromin: 6 mg Ethinylestradiol: 600 mcg 1. Cách dùng miếng dán tránh thai Evra Vị trí dán: mông, bụng, mặt ngoài phía trên cánh tay,sau vai. Không dán Evra lên vú, vùng da đang bị đỏ hoặc kích ứng, bị trầy xướt. Miếng dán Evra tiếp theo nên được dán tránh với vị trí đã dán miếng Evra trước đó. Ấn chặt miếng dán cho đến khi bờ của miếng dán dính chắc vào da. Không nên trang điểm, sử dụng các loại kem bôi, sữa, phấn hoặc các sản phẩm khác lên vùng da đang dán Evra và vùng da sắp được dán Evra. Nhìn kiểm tra hàng ngày để đảm bảo miếng dán vẫn dính tốt vào da. 2. Liều lượng dùng miếng dán tránh thai Evra 1 chu kì dùng trong 4 tuần( 3 miếng dán): Tuần 1,2,3:mỗi tuần dán 1 miếng( dán vào cùng ngày trong mỗi tuần). Tuần 4: không dán. Bắt đầu dùng Evra vào ngày đầu tiên có kinh nguyệt. Mỗi miếng dán Evra được dán liên tục tròn 1 tuần 7 ngày. Có thể thay miếng dán vào bất cứ lúc nào trong Ngày Thay Miếng Dán. Một chu kỳ tránh thai mới bắt đầu vào ngày đầu tiên sau khi hết tuần thứ tư. Nếu bắt đầu dùng thuốc sau ngày đầu tiên có kinh nguyệt, cần áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không dùng hoocmon trong 7 ngày liên tiếp đầu tiên dùng Evra. 3. Lưu ý khi dùng miếng dán tránh thai Evra 3.1. Nếu miếng dán Evra còn dính nhưng đã bong ra một phần: Kéo dài dưới 1 ngày (24 giờ): cần dán lại ngay miếng dán này hoặc thay miếng dán mới ngay tại vị trí cũ. Miếng dán Evra tiếp theo được thay theo - Kéo dài lâu hơn 1 ngày (24 giờ) hoặc khi người dùng không xác định đúng ngày thay miếng dán. Miếng dán đã được bong ra một phần khi nào không biết: Cần dừng ngay chu kỳ tránh thai hiện tại và bắt đầu lại ngay chu kỳ tránh thai mới( áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không dùng nội tiết trong thời gian 7 ngày của chu kỳ tránh thai mới). 3.2. Nếu Ngày Thay Miếng Dán kế bị muộn: Lúc bắt đầu một chu kỳ tránh thai mới: Cần dán miếng dán đầu tiên ngay khi nhớ ra( áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không dùng nội tiết trong thời gian 7 ngày của chu kỳ tránh thai mới). Vào giữa chu kỳ: (Tuần 2 hoặc Tuần 3): Kéo dài dưới 1-2 ngày (dưới 48 giờ): cần dán miếng dán mới ngay. Miếng dán Evra tiếp theo được thay theo đúng ngày thay miếng dán.  Kéo dài trên 2 ngày (hơn 48 giờ): Dừng ngay chu kỳ tránh thai hiện tại và bắt đầu lại ngay chu kỳ tránh thai mới với miếng dán Evra mới ( áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không dùng nội tiết trong thời gian 7 ngày của chu kỳ tránh thai mới). Vào cuối chu kỳ tránh thai (Tuần 4/Ngày 22): Nếu không lột bỏ miếng dán Evra vào ngày đầu tiên của Tuần 4 (ngày 22) thì cần lột bỏ nó càng sớm càng tốt. 3.3. Thay đổi Ngày Thay Miếng Dán: Cần hoàn thành chu kỳ tránh thai hiện tại, lột bỏ miếng dán thứ 3 đúng ngày. Trong tuần thứ 4 của chu kì, chọn 1 ngày thay miếng dán mới. 3.4. Chuyển sang dùng Evra từ việc dùng thuốc tránh thai viên uống: Bắt đầu dùng Evra vào ngày đầu tiên thấy kinh do ngừng thuốc. Nếu không thấy kinh trong vòng 5 ngày sau khi dùng viên thuốc tránh thai có hoạt chất cuối cùng thì phải loại trừ tình trạng có thai trước khi dùng Evra. Nếu bắt đầu dùng Evra sau ngày đầu tiên thấy kinh do ngừng thuốc thì phải áp dụng cùng lúc biện pháp tránh thai không dùng nội tiết trong thời gian 7 ngày. 3.5. Dùng thuốc sau khi sinh: Người dùng sau khi sinh nếu không cho con bú thì bắt đầu cách tránh thai bằng Evra sớm nhất là 4 tuần sau khi sinh. 3.6. Dùng thuốc sau khi đình chỉ hoặc sẩy thai: Sau khi đình chỉ hoặc sẩy thai trong 20 tuần đầu thai kỳ: có thể dùng Evra ngay. Sau khi đình chỉ hoặc sẩy thai lớn hơn hoặc bằng 20 tuần: có thể dùng Evra vào ngày 21 sau đình chỉ thai nghén hoặc vào ngày đầu tiên của kinh nguyệt tự phát đầu tiên tùy vào tình trạng nào đến trước. 3.7. Rong huyết khi dùng Evra: Nếu rong huyết khi dùng Evra vẫn nên tiếp tục dùng thuốc. Trường hợp không thấy kinh nguyệt trong tuần lễ không dùng Evra vẫn nên dùng Evra vào Ngày Thay Miếng Dán tiếp theo. 3.8. Trường hợp kích ứng da: Nếu miếng dán gây kích ứng da khó chịu, có thể dùng một miếng dán mới vào vị trí khác cho đến Ngày Thay Miếng Dán. Giá thành: 215000/hộp Sản phẩm tương tự Medonor   Ecee 2  POSTI NEW 1 Ella 30mg  Genestron  Naphalevo  Mua miếng dán tránh thai Evra ở đâu? Các bạn có thể dễ dàng mua Miếng dán tránh thai evra tại Quầy Thuốc bằng cách: Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng : Đ/c : 29 Xa la, Hà Đông, Hà Nội Mua hàng trên website : http://quaythuoc.org Mua hàng qua số điện thoại hotline : Call/Zalo: 0973998288 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất
9 phương pháp chữa trị mất ngủ theo dân gian

9 phương pháp chữa trị mất ngủ theo dân gian

Cuộc sống càng phát triển với những thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại thì chúng ta càng dễ bị ảnh hưởng tới thần kinh. Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng việc tiếp xúc càng nhiều với những thiết bị công nghệ số như điện thoại, máy tính bảng ảnh hưởng trực tiếp lên thần kinh của mọi người. Nó có thể gây ra tình trạng stress, mất ngủ ở những người thường xuyên tiếp xúc. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu 9 phương pháp chữa trị mất ngủ theo dân gian không sử dụng thuốc. 1. Chúng ta có thể sử dụng Lá vông nấu canh thêm vào đó tâm sen 8g. Rồi tất cả được đun lên rồi sử dụng bằng cách uống. Vông nem trị mất ngủ. 2. Sử dụng các vị thuốc cổ truyền như: Phục thần 8g. táo nhân xao 12g, đan sâm 12g. đương qui 12g. Sử dụng bằng cách sắc thang thuốc rồi uống. Táo nhân trị mất ngủ. 3. Sử dụng bài thuốc cổ truyền: Liên tâm 8g, sinh thảo quyết minh 20g. hoè hoa 12g. Sử dụng bằng cách sắc thang thuốc rồi uống. Liên tâm trị mất ngủ. 4. Ngoài ra còn có thể sử dụng bài thuốc của vùng tây bắc: Dùng 50g hạt táo chua, giã nhỏ. Đun sôi kỹ với 300ml nước trong 15 phút. Theo y học cổ truyền thì táo nhân có tác dụng an thần, gây ngủ tốt có tác dụng mạnh trong điều trị mất ngủ. Hạt táo chua trị mất ngủ. Cách sử dụng: Uống trước khi ngủ hàng ngày sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn 5. Lấy 100g cùi nhãn tươi với 200ml nước, nấu thành canh, để nguội.  Cùi nhãn tươi trị mất ngủ. Cách sử dụng: Uống hàng ngày trước khi ngủ sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn. Canh từ cùi nhãn tươi giúp cho việc lưu thông máu lên não trở nên dễ dàng, tránh suy nhược thần kinh, giúp giảm căng thẳng và đau đầu. 6. Bài thuốc dân gian: Sử dụng hoa bách hợp hấp sau đó thêm lòng đỏ trứng gà và đường phèn rồi trộn đều.Sau đó tiếp tục hấp cách thuỷ trong vòng 10 phút. Nên dùng nóng trước khi đi ngủ 1 tiếng. Hoa bách hợp trị mất ngủ. 7. Sử dụng táo đỏ tươi bằng cách sắc lấy nước, và sử dụng như nước uống hàng ngày thay cho nước lọc hoặc nước giải khát. Táo đỏ tươi giúp bổ thận, mát gan, tinh thần thoải mái giúp chữa mất ngủ hiệu quả. Bạn có thể tự trị mất ngủ hiệu quả bằng cách này. Táo đỏ trị mất ngủ. 8. Sử dụng quế khô trộn với hạt sen tươi và nước. Sau đó chúng ta nấu kĩ thành canh. Có thể cho thêm một chút đường phèn. Sau đó uống hàng ngày trước khi đi ngủ. Quế khô trị mất ngủ. Quế và hạt sen theo y học cổ truyền có tác dụng an thần, gây ngủ, dưỡng sắc. Những người ở tuổi mãn kinh hoặc cao tuổi được khuyên nên sử dụng phương pháp này vì có thể dễ ngủ hơn. 9. Sử dụng các sản phẩm trị mất ngủ theo các bài thuốc dân gian để giảm thiểu tối đa thời gian chuẩn bị các bài thuốc.  Các sản phẩm trị mất ngủ hiện nay: Vinfa trị mất ngủ kinh niên rối loạn tiền đình: Đây là bài thuốc của PGS. TS Mai Tất Tố nguyên giảng viên Đại Học Dược Hà Nội được rất nhiều người sử dụng hiệu quả và đã có đề tài tiến sĩ về sản phẩm của thầy Bạn có thể xem thông tin chi tiết về sản phẩm tại đây
Xuất tinh sớm – nỗi ưu phiền của các quý ông

Xuất tinh sớm – nỗi ưu phiền của các quý ông

Chưa đến chợ đã hết tiền là cách ví von quen thuộc của các quý ông bị xuất tinh sớm. Chứng bệnh này khiến nhiều người mất đi niềm kiêu hãnh cũng như sự tự tin vốn có. Đa phần nam giới bị bệnh đều e dè, khiến bệnh tình ngày càng trầm trọng hơn. Vậy xuất tinh sớm là gì? Đâu là nguyên nhân? Cùng tìm hiểu để có những hướng đi phù hợp cho mình 1, Xuất tinh sớm là gì ? Xuất tinh sớm là tình trạng mà: thời gian kéo dài xuất tinh ngắn,thiếu kiểm soát và không thỏa mãn nhu cầu tình dục của bạn tình của mình. Vậy thời gian xuất tinh như thế nào là ngắn?: thường được tính từ lúc dương vật đưa vào âm đạo đến khi xuất tinh. Trung bình 2 đến 10 phút, chẩn đoán xuất tinh sớm khi thời gian này ngắn hơn 2 phút.  2. Nguyên nhân xuất tinh sớm là gì? 2.1 Nguyên nhân tâm lý:  Để thời gian giao hợp được bình thường thì bạn cần phải có sự thăng bằng nhịp nhàng giữa quá trình hưng phấn và ức chế. Quá nhạy cảm về hưng phấn có thể dẫn tới xuất tinh sớm như một số yếu tố sau: Nam giới ở lứa tuổi mới lớn, trong những lần giao hợp đầu tiên, vì chưa thể làm quen ngay với những xúc động mới lạ nên dẫn tới tình trạng quá kích động về thần kinh dẫn tới xuất tinh sớm khi quan hệ. Cũng có những trường hợp gặp gỡ người bạn tình quá hấp dẫn ngoài cả sự mong ước của mình dẫn tới tình trạng hồi hộp, hấp tấp, luống cuống trong quan hệ và cũng bị xuất tinh sớm hơn mong đợi của bản thân. Sự thất bại trong một lần giao hợp dẫn đến xuất tinh sớm. Sau đó ám ảnh người bệnh gây ra bực bội, chán nản, lo lắng thành mặc cảm vĩnh viễn. Thái độ lãnh cảm, miễn cưỡng của nữ giới Suy giảm sinh lý do mãn dục nam  Thủ dâm quá mức 2.2 Nguyên nhân thực thể: Chia thành 3 nhóm chính: Tăng quá mức kích thích nhạy cảm vùng dương vật Tăng ngưỡng kích thích của các hạch thần kinh giao cảm vùng quanh cơ quan xuất tinh làm cho xuất tinh nhanh hơn Do mắc một số bệnh như: viêm tiền liệt tuyến, tiểu đường, trĩ, viêm nhiễm phụ khoa.... 3. Hậu quả của xuất tinh sớm  Ảnh hưởng đến tinh thần người bệnh: tinh thần không tốt, ảnh hưởng đến công việc là biểu hiện chủ yếu của những tác hại xuất tinh sớm, thông thường khiến cho bị đắng miệng, nước tiểu vàng, tiểu buốt, liệt dương, đỏ lưỡi… Gây rối loạn khả năng cương cứng: Các bác sĩ cho biết, một số bệnh nhân bị xuất tinh sớm không kịp thời chữa trị hoặc qua một, hai lần xuất tinh sớm mà khiến cho tinh thần khủng hoảng, lo lắng, thậm chí cho rằng chức năng tình dục suy nhược, có thể khiến cho bệnh ngày một trầm trọng, gây ra rối loạn khả năng cương cứng như liệt dương… Ảnh hưởng đến cuộc sống vợ chồng, hạnh phúc gia đình: Khi bị xuất tinh sớm, sẽ khiến cho cuộc sống chăn gối không đạt đến sự khoái cảm, lâu ngày có thể dẫn đến đổ vỡ gia đình. 4. Sản phẩm nào có thể điều trị tình trạng yếu sinh lý nam giới: 4.1 Các thuốc điều trị rối loạn cương dương: Viagra Willmon Sife Cialis ... 4.2. Thuốc đông dược: Các sản phẩm đông dược hỗ trợ điều tình trạng yếu sinh lý nam như:  VIGRX PLUS của Mỹ Xích thố Vương: Xích thố vương. Rocket 1h Rocket 1h. Kim Thận Bảo số 2 của Dược Phẩm Nam Á Hải Mã Hoàn Vĩnh Đạt ​  
Cách chữa dứt điểm xuất tinh sớm

Cách chữa dứt điểm xuất tinh sớm

Xuất tinh sớm, hay Yếu sinh lý là nỗi ưu phiền lớn của các quý ông, nhẹ thì làm giảm chất lượng  cuộc yêu, nặng hơn đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến vô sinh và hiếm muộn. Tuy nhiên, chứng bệnh này hoàn toàn có thể chữa khỏi bằng các cách sau: Yếu sinh lý nam. - Quan hệ tình dục lành mạnh và tránh thủ dâm quá mức Để tránh xuất tinh sớm, các quý ông nên thường xuyên tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, rèn luyện thân thể, tăng cường thể chất,có lối sống tình cảm lành mạnh,  giảm số lần thủ dâm trong tháng, tối đa 1-2 lần/ tháng. Ngoài ra, có thể ngăn ngừa xuất tinh sớm bằng cách quan hệ lần thứ 2 cách lần quan hệ thứ nhất 2-3 tiếng, lợi dụng lần quan hệ trước để kéo dài thời gian xuất tinh. Thực hiện theo phương pháp này 1 lần/ tuần là hợp lý - Quan hệ tình dục ở độ tuổi phù hợp Quan hệ tình dục quá sớm khi cơ quan sinh dục chưa phát triển  đầy đủ dễ dẫn đến rối loạn khả năng cương dương, ham muốn tình dục cũng như xuất tinh sớm, liệt dương, lão hóa, đau lưng. Nam giới ở độ tuổi trưởng thành 24, 25 tuổi là độ tuổi thích hợp nhất. - Chữa trị tâm lý: Cần có quan niệm mở về quan hệ tình dục. Không nên coi đây là việc ghê tởm, sợ hãi, chỉ vì một vài lần xuất tinh sớm mà lo lắng, thiếu tự tin. Các cặp vợ chồng nên tâm sự, chia sẻ tâm tư với nhau, phối hợp ăn ý, thường xuyên chăm sóc, vuốt ve, khuyến khích đối tác, tránh biểu lộ thái độ bất mãn, gây áp lực cho đối phương. - Tăng cường thể dục, thể thao Tập luyện thường xuyên các bộ môn thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe của cả cơ thể, đồng thời cũng sẽ giúp tăng cường sinh lý nói chung. Một số môn thể thao hữu ích như: gym, bơi lội, chống đẩy... - Hạn chế tối đa các chất kích thích Hạn chế tối đa các chất như rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích.... Điều chỉnh lại cảm xúc, đời sống sinh hoạt. Khi tâm trạng bạn có sự thay đổi, thì việc quá hưng phấn cũng khiến xuất tinh nhanh hơn - Sử dụng các sản phẩm chữa yếu sinh lý, xuất tinh sớm Một số loại thực phẩm chức năng trên thị trường với công thức toàn diện với tinh hoàn hải cẩu, hàu, sữa ong chúa cùng các loại thảo dược, vitamin và các nguyên tố vi lượng...giúp tăng cường sinh lý phái mạnh, tăng cường khả năng cương dương,tăng cường ham muốn tình dục, chữa dứt điểm xuất tinh sớm. 1. Kim Thận Bảo - Dược Nam Á Kim Thận Bảo số 2. Đây là sản phẩm được sản xuất từ Dâm dương hoắc, Nhục thung dung, Xa sáng tử, Nhân sâm, Đông trùng hạ thảo, Lộc nhung được sản xuất bởi công ty dược phẩm Nam Á đã được rất nhiều người tin tưởng sử dụng và biết đến như thực phẩm bồi bổ sinh lực tăng cường sức mạnh đàn ông hiệu quả Giá thành 1 hộp lớn Kim Thận Bảo tại quầy thuốc đang bán là 960.000đ/ hộp lớn gồm 6 hộp nhỏ (Giá thị trường đang bán 1.000.000đ/ hộp lớn) Để liên hệ mua hàng các bạn có thể gọi theo hotline Call/Zalo 0973998288 hoặc đặt hàng tại đây 2. Thiên lực đơn: Đây là sản phẩm từ thảo dược giúp bổ thận tráng dương tăng cường sinh lực được sản xuất bởi công ty dược phẩm Á Châu. Thiên lực đơn là sản phẩm được khá nhiều bạn chủ động liên hệ quầy thuốc hỏi mua sản phẩm nên chúng tôi đã quyết định nhập về cung cấp cho mọi người sử dụng với giá thành tại quầy thuốc là 360.000đ/hộp. Để liên hệ mua hàng các bạn có thể gọi theo hotline Call/Zalo 0973998288 hoặc đặt hàng tại đây 3. Hải mã hoàn Vĩnh Đạt: Đây là sản phẩm được chiết xuất từ thảo dược quý cho nam giới như Sâm, nhục quế và động vật như Cá ngựa (Hải Mã), Lộc nhung. Sản phẩm đã được chính người thân của tôi sử dụng và thấy tác dụng rất tốt nên tôi cũng quyết định giới thiệu với các bạn sử dụng. Giá hiện nay đang bán tại quầy thuốc là 280.000đ/hộp nhỏ và 490.000đ/ hộp lớn. Để liên hệ mua hàng các bạn có thể gọi theo hotline Call/Zalo 0973998288 hoặc đặt hàng tại đây
Cách tính ngày an toàn để ngừa thai và thụ thai

Cách tính ngày an toàn để ngừa thai và thụ thai

Tránh thai hiện nay là vấn đề đang rất nóng bỏng trong xã hội của chúng ta. Như các bạn đã biết thì tỉ lệ nạo phá thai hiện nay trên khắp cả nước đang tăng nhanh chóng và là mối lo ngại không chỉ đối với các cơ quan y tế mà còn là mối lo ngại của cả cộng đồng. Mặc dù đã được vận động tuyên truyền tuy nhiên thì vẫn có nhiều chị em không hiểu và dẫn tới việc có thai ngoài ý muốn làm cho tỉ lệ nạo phá thai ngày càng tăng lên. Nhiều chị em quan tâm đến biện pháp tránh thai bằng cách tính ngày an toàn trong chu kì kinh nguyệt để vừa có thể tăng khoái cảm khi quan hệ (do không bị ảnh hưởng như bao cao su) và có thể tránh được các tác dụng phụ trên cơ thể (do sử dụng thuốc tránh thai). Vậy thì cách tính ngày như thế nào? Chúng ta cùng tham khảo nhé:  Tính ngày an toàn. Nhiều chị em dù đã tìm hiểu kỹ vẫn tính sai ngày, dẫn đến mang bầu ngoài ý muốn. Vậy những ngày nào là tuyệt đối an toàn? Hãy tham khảo cách tính dưới đây. Đầu tiên bạn hãy chuẩn bị cho mình 1 quyển lịch để theo dõi ghi chép số ngày kinh nguyệt được chính xác nhất. Bước 1: Bạn sẽ theo dõi xem ngày xuất hiện đầu tiên của chu kì kinh nguyệt và ngày xuất hiện đầu tiên của chu kì kinh nguyệt sau và ghi lại số ngày. Bước 2: Bạn áp dụng công thức tính ngày an toàn và tính ngày rụng trứng dễ thụ thai nhất như sau:  Lấy số ngày ngắn nhất của các chu kì trừ đi 18 (Lấy ví dụ trong số các chu kì bạn theo dõi ngắn nhất là A-27 ngày). Tức là: n1=A-18=27-18=9(ngày thứ 9) Lấy số ngày dài nhất của các chu kì trừ đi 11 (ví dụ trong các chu kì bạn theo dõi số chu kì kinh nguyệt có ngày dài nhất là B-31 ngày). Tức là: n2=B-11=31-11=20(ngày thứ 20.) Như vậy thời gian dễ thụ thai là từ khoảng n1-n2 tức là từ ngày thứ 9-20 của chu kì kinh nguyệt.  Chính vì vậy mà muốn tránh thai an toàn bằng cách tính ngày thì khoảng thời gian ngoài ngày thứ 9-20 của chu kì là khoảng thời gian tránh thai an toàn khi quan hệ. Tuy nhiên thì hiện nay có rất nhiều các nhận định khác nhau về cách tính ngày an toàn khi quan hệ và chưa có 1 tài liệu chính thống nào được công bố để tính ngày an toàn nên khi tính ngày an toàn các bạn nên lưu ý là cộng thêm 3 ngày trước ngày n1 và 3 ngày sau ngày n2 để hiệu quả tránh thai được cao nhất. Tức là nếu trong trường hợp trên thì ngày quan hệ an toàn là từ ngày 23 của chu kì cho đến ngày thứ 6 của chu kì sau Ngoài ra bạn có thể cảm nhận việc tăng thân nhiệt của mình cũng là 1 yếu tố để xác định xem chu kì rụng trứng của bạn chính xác vào lúc nào nhé. Thân nhiệt đỉnh của chu kì là thời gian rụng trứng của phụ nữ
Các biện pháp tránh thai không dùng thuốc

Các biện pháp tránh thai không dùng thuốc

Các Biện pháp tránh thai không dùng thuốc hiện nay: 1. Biện pháp tự nhiên: Bao gồm các biện pháp như phương pháp đo thân nhiệt,  dùng lịch tính vòng kinh, xem chất nhày tử cung. 1.1. Phương pháp dùng lịch tính vòng kinh:  Biện pháp tránh thai này dựa vào chu kì kinh nguyệt của phụ nữ để tính toán ngày rụng trứng từ đó xác định khoảng thời gian an toàn trong chu kì kinh nguyệt để quan hệ mà không cần sử dụng bao mà xác xuất có thai thấp. Tính ngày. Việc sử dụng phương pháp tính ngày kinh để tránh thai thì bạn bắt buộc phải theo dõi ít nhất là 3 chu kì kinh để tính được ngày. Lưu ý rằng với các chị em có chu kì kinh nguyệt đều thì sử dụng phương pháp này mới mang lại hiệu quả cao nhất. Thông thường với các chị em thì thời gian quan hệ an toàn nhất là khoảng thời gian từ ngày đầu của chu kì đến tầm ngày thứ 10 của chu kì và từ ngày thứ 18 của chu kì đến hết chu kì (cái này còn tùy thuộc vào từng người).  Để hiểu thêm được cách tính ngày chính xác cho mình các bạn có thể xem thêm tại:  Cách tính ngày an toàn để ngừa thai và thụ thai 1.2. Phương pháp đo thân nhiệt: Đo thân nhiệt Hiệu quả để tính thời điểm cuối cùng có khả năng thụ thai trong vòng kinh. Người phụ nữ sử dụng thiết bị đo thân nhiệt liên tục xác định thân nhiệt trước khi đi ngủ. Tăng thân nhiệt là tăng lượng progesterone. Khoảng thời gian an toàn là 3 ngày liên tiếp sau khi thân nhiệt tăng cực đại. Có thể xác định ngày an toàn bằng sơ đồ BBT (Tự đo nhiệt độ cơ thể). 1.3. Phương pháp xem chất nhày:  5-6 ngày sau khi rụng trứng, estrogen tăng làm tăng chất nhày ở tử cung. Phụ nữ cần tránh quan hệ ở khoảng thời gian từ ngày đầu tiên có kinh tới 4 ngày sau khi các triệu chứng mạnh nhất( chất nhày tăng cực đại) 2. Biện pháp can thiệp:  2.1. Thắt vòi trứng: Thắt vòi trứng là biện pháp tránh thai hiệu quả do can thiệp của bác sĩ trực tiếp lên cơ quan sinh sản của phụ nữ là vòi trứng. Biện pháp trên là biện pháp triệt sản nên hiệu quả tránh thai gần như là tuyệt đối với chị em. 2.2. Phẫu thuật cắt tử cung: Cũng giống biện pháp thắt vòi trứng thì phẫu thuật cắt tử cung là biện pháp triệt sản vĩnh viễn. Biện pháp bắt buộc phải được các bác sĩ chuyên khoa thực hiện để đảm bảo an toàn về sức khỏe sau phẫu thuật cho chị em 2.3. Bao cao su nữ:  Ở nước ngoài hiện nay thì biện pháp tránh thai sử dụng bao cao su nữ là khá quen thuộc. Đặc biệt là trong các dịp lễ hội hoặc có đông người các chị em thưởng sử dụng chúng để bảo vệ mình khỏi các bệnh liên quan đến tình dục.  Bạn có thể đặt bao cao su nữ vào âm đạo trước khi quan hệ 1 vài giờ nên không cần lo lắng việc sử dụng bao cao su khiến "mất hứng" khi đang đến hồi cao trào. Và, một điều khá thú vị nữa mà bạn cần biết, bạn có thể thoải mái tắm rửa trong khi đang sử dụng loại bao cao su này. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay thì sử dụng biện pháp sử dụng bao cao su nữ vẫn chưa thông dụng và được ưa chuộng lắm. 2.4. Phương pháp đặt vòng:  Phương pháp đặt vòng là phương pháp được khá nhiều chị em Việt Nam lựa chọn do nó có khả năng tránh thai cao mà vừa không làm mất "cảm giác" khi yêu với các ông chồng.  Tuy nhiên sử dụng cách tránh thai này các bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn cụ thể do có thể gây viêm nhiễm hoặc dị ứng.
Các biện pháp tránh thai hiện nay bạn nên biết

Các biện pháp tránh thai hiện nay bạn nên biết

Hiện nay có rất nhiều các biện pháp tránh thai khác nhau mà không phải ai cũng biết. Chính vì vậy quầy thuốc sẽ chỉ ra cho các bạn những biện pháp tránh thai hiện nay đang có trên thị trường. 1. Biện pháp tránh thai có can thiệp:  Phương pháp tránh thai thắt vòi trứng: Thắt vòi trứng. Thắt vòi trứng là biện pháp tránh thai hiệu quả mà không làm giảm nhiệt huyết “yêu” của bạn. Thậm chí nó còn thăng hoa hơn khi loại bỏ được lo lắng có thể mang bầu và mang lại cảm giác thật 100% Tuy nhiên biện pháp cũng có nhược điểm là không thể phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục nếu các bạn quan hệ không an toàn. Phương pháp cắt tử cung: Cấu tạo tử cung. Đây là biện pháp tránh thai triệt sản nên bạn phải suy nghĩ thật kĩ trước khi lựa chọn phương pháp này. Và trước khi sử dụng phương pháp thì nên gặp bác sĩ để được tư vấn đề các vấn đề liên quan đến phương pháp này về mặt lợi ích cũng như nguy cơ. Cũng giống như thắt vòi trứng thì cắt cổ tử cung mang lại hiệu quả tránh thai cao và cảm giác quan hệ thật 100% tuy nhiên cũng không hiệu quả trong việc phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Phương pháp tránh thai đặt vòng: Đặt vòng tránh thai. Ưu điểm: mang lại cảm giác thật khi yêu với hiệu quả tránh thai với tỷ lệ rất cao, hiệu quả này có thể đạt được ngay sau khi đặt vòng Tuy nhiên thì sử dụng biện pháp đặt vòng cũng có thể gây ra viêm nhiễm tử cung. Với những người không hợp có thể dẫn đến tình trạng khí hư, rong kinh, đau bụng,.. Nếu gặp phải những tình trạng đó bạn nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức để được tư vấn trực tiếp. 2. Biện pháp tránh thai không can thiệp: Dùng chất diệt tinh trùng: Trong trường hợp quan hệ tình dục không thường xuyên, có thể dùng chất diệt tinh trùng (dạng xà phòng, dạng keo, dạng kem, dạng viên đặt âm đạo và dạng viên sủi) Màng phim tránh thai VCF. Hiện nay trên thị trường theo quầy thuốc được biết thì có chế phẩm màng phim tránh thai VCF được nhập khẩu từ Mỹ có sử dụng chất diệt tinh trùng là nonoxynol-9 28%. Tuy nhiên biện pháp sử dụng chất diệt tinh trùng đòi hỏi người dùng phải tỉ mỉ trong cách sử dụng mới mang lại hiệu quả cao nhất.  Biện pháp cơ học: Sử dụng bao cao su nữ: Bao cao su nữ. Thường được chế tạo từ nhựa latex và có nhiều dạng khác nhau, hiệu quả tránh thai cao, và cũng phòng tránh được bệnh lây qua đường tình dục. Nếu dị ứng với BCS latex có thể chuyển sang BCS Polyurethan Sử dụng bao cao su nam: Bao cao su nam. Đây là biện pháp tránh thai thông dụng nhất hiện nay và được sử dụng rất nhiều do nó có khả năng phòng tránh thai cao và có thể tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục.  Tuy nhiên thì sử dụng bao cao su nam thường không đem lại cảm giác "thật" khi quan hệ nên phần lớn đàn ông đều không muốn sử dụng biện pháp này nếu không bắt buộc.  Biện pháp dùng thuốc tránh thai:  Hiện nay có 2 loại thuốc tránh thai là thuốc tránh thai hàng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp. Thuốc tránh thai khẩn cấp: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chế phẩm thuốc tránh thai khẩn cấp như là: Postinor, Medonor, Newchoice khẩn cấp, ... Ưu điểm của thuốc tránh thai khẩn cấp là hiệu quả tránh thai cao, tiện lợi khi sử dụng (có thể sử dụng ngay sau quan hệ).  Viên thuốc tránh thai khẩn cấp phải được sử dụng trong 72h sau khi quan hệ nếu không sẽ không có tác dụng. Tuy nhiên do thuốc tránh thai khẩn cấp là sử dụng liều hormone cao nên 1 tháng chỉ được sử dụng tối đa là 4 lần nếu không sẽ gây tác dụng phụ nghiêm trọng. Thuốc tránh thai hàng ngày: Ưu điểm: Sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày có hiệu quả tránh thai cao, do liều hormone thấp nên ít gây ra tác dụng phụ hơn là thuốc tránh thai khẩn cấp.  Tuy nhiên thì do thời gian sử dụng dài có thể kéo đến cả tháng (tránh thai hàng ngày 28 viên) hoặc gần 1 tháng (tránh thai hàng ngày loại 21 viên) nên có thể gây bất tiện cho người sử dụng do họ có thể quên liều sử dụng, hoặc trong quá trình uống thuốc có thể phải uống rượu bia, hút thuốc lá do phải tiếp khách dẫn đến giảm hiệu quả tránh thai của biện pháp tránh thai này. DS. Nguyễn Trường
Bệnh cảm cúm và hướng dẫn điều trị bệnh cảm cúm

Bệnh cảm cúm và hướng dẫn điều trị bệnh cảm cúm

Bệnh cúm. 1. ĐỊNH NGHĨA Hiện nay chúng ta đang gặp khá nhiều dịch cúm lớn xảy ra trên toàn thế giới như H5N1, H1N1, ... và nhiều dịch cúm đã lan rộng trên toàn thế giới nhanh chóng và gây ra nhiều trường hợp tử vong và hoang mang cho dân số thế giới. Bệnh Cúm là bệnh do virus gây ra, có tỷ lệ tử vong và nhập viện cao, đặc biệt ở những người dưới 65 tuổi.  Cúm lây truyền qua đường hô hấp và tốc độ lan truyền rất nhanh chóng. Mặc dù đã có nhiều vaccin phòng cúm nhưng chủng virus cúm biến đổi rất nhanh và khả năng kháng thuốc khá là cao. Chính vì vậy mà bệnh cúm được xem là 1 trong nhưng bệnh nguy hiểm và được chú ý nghiên cứu phát triển nhất để tránh những dịch bệnh lớn bùng phát ảnh hưởng sức khỏe toàn thế giới. 2. BIỂU HIỆN, TRIỆU CHỨNG BỆNH CÚM TRÊN LÂM SÀNG Sốt trên 38 độ C. Ớn lạnh và đổ mồ hôi. Nhức đầu. Ho khan. Đau nhức cơ bắp, đặc biệt là ở lưng, tay và chân. Mệt mỏi và yếu. Nghẹt mũi. Biểu hiện lâm sàng còn tùy thuộc vào thể trạng cơ thể và các bệnh mắc kèm (thói quen sinh hoạt và bệnh sẵn có của bản thân) Dấu hiệu – triệu chứng bệnh thường được cải thiện sau 3 – 7 ngày dù mệt mỏi và ho có thể kéo dài thêm 2 tuần nữa. 3. XÉT NGHIỆM Tiêu chuẩn vàng: nuôi cấy trong môi trường khuẩn lạc để xác định chính xác virus cúm. Phương pháp nhanh: PCR, xét nghiệm phản ứng kháng thể huỳnh quang trực tiếp. X-quang phổi: khi nghi ngờ viêm phổi chứ không phải do cúm virus. 4. CÁCH PHÒNG BỆNH Hiện nay do chưa có thuốc đặc trị bệnh cúm nên cách hiệu quả nhất là sử dụng biện pháp tiêm phòng vaccin. Phòng bệnh hơn chữa bệnh: nên giữ gìn vệ sinh và sử dụng các biện pháp tránh tiếp xúc với nguồn bệnh bằng cách đeo khẩu trang y tế, rửa tay bằng xà phòng,... Khuyến khích tiêm phòng vắcxin cúm hàng năm cho tất cả những người từ 6 tháng tuổi trở lên và những người chăm sóc cho những trẻ dưới 6 tháng tuổi (như bố mẹ, giáo viên, người giữ trẻ).  Tiêm vắc xin cũng được khuyến cáo dùng cho những người đang sống và/hoặc đang chăm sóc cho nhưng người có nguy cơ cao như cán bộ y tế hay người thân. Thời gian tốt nhất để tiêm vắcxin là tháng 10 hoặc tháng 11 để tăng cường và duy trì miễn dịch trong suốt thời điểm dễ mắc cúm nhất. 2 vắcxin hiện nay được sử dụng để phòng cúm là vắc xin cúm mùa tam liên (trivalent influenza vaccine  -TIV)  và  vắc xin cúm sống giảm độc lực (live-attenuated  influenza vaccine -LAIV). Các chủng cụ thể trong vắcxin mỗi năm có thể thay đổi dựa vào kháng nguyên của virus. Trong đó, TIV được FDA công nhận dùng cho trẻ 6 tháng tuổi trở lên bất kể tình trạng miễn dịch thế nào. Điều đáng chú ý hiện nay là trên thị trường cũng đã có vài loại vắcxin cúm khác được chấp nhận để tiêm phòng cho nhiều độ tuổi khác nhau (Bảng 41-1).  Người trên 65 tuổi tiêm phòng vắcxin có thể tránh được biến chứng cũng như giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong do cúm. Tuy nhiên, khả năng tạo ra kháng thể miễn dịch khi tiêm vắcxin ở nhóm người này yếu nên vẫn còn khả năng mắc bệnh. Tác dụng phụ thường gặp nhất khi tiêm TIV là đau nơi tiêm kéo dài dưới 48h. TIV có thể gây sốt và mệt mỏi ở những người lần đầu tiêm vắcxin. Phản ứng dị ứng (phát ban, sốc phản vệ toàn thân) hiếm khi xảy ra khi tiêm vắcxin phòng cúm và dường như là kết quả do bệnh nhân có phản ứng với loại protein trứng, là thành phần trong vắc xin. Tiêm phòng cúm nên hạn chế những người không có nguy cơ cao bị biến chứng cúm hay người mắc phải hội chứng Guillain–Barré trong vòng 6 tuần sau khi tiêm mũi vắc xin phòng cúm trước đó. LAIV được sản xuất từ virus sống đã giảm độc lực, được chấp thuận dùng qua đường mũi ở những người khỏe mạnh từ 2 – 49 tuổi (Bảng 41-2). Ưu điểm của LAIV là dễ dùng, đường mũi được ưa chuộng hơn đường tiêm bắp và có khả năng gây đáp ứng miễn dịch hệ thống rộng hơn.  LAIV chỉ được cho phép sử dụng một  phần ở trẻ trên 2 tuổi vì một số tài liệu cho rằng LAIV làm tăng bệnh hen suyễn và kích ứng đường hô hấp ở những trẻ dưới 5 tuổi. Tác dụng phụ điển hình của LAIV thường là sổ mũi, xung huyết mũi, đau họng, nhức đầu. LAIV không nên dùng ở những người bị suy giảm miễn dịch. 5. MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ Do không có thuốc đặc trị nên mục tiêu điều trị của bệnh cúm chỉ là kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng là chủ yếu:  -    Kiểm soát triệu chứng -    Ngăn ngừa biến chứng -    Giảm thiểu thời gian nghỉ học/nghỉ làm -    Ngăn chặn lây lan dịch bệnh 6. THUỐC ĐIỀU TRỊ Oseltamivir:  Người lớn: 75mg x 2lần/ ngày x 5 ngày (viên nang) Trẻ:  Dưới 3 tháng: 12mg x 2lần/ ngày 3 – 5 tháng: 20mg x 2 lần/ngày 6 – 11 tháng: 25mg x 2lần/ngày Từ 1 tuổi <15kg: 30mg x 2lần/ngày 16 – 23kg: 45mg x 2lần/ngày 23 – 40kg: 60mg x 2lần/ngày >40kg: 75mg x 2lần/ngày Zanamivir: Người lớn: 2 lần hít mỗi 12h trong 5 ngày. Trẻ em: 2 lần hít mỗi 12h trong 5 ngày dành cho trẻ từ 7 tuổi trở lên. Rimatadine: Người lớn: 200mg/ngày chia 1 – 2 lần uống trong 7 ngày Trẻ em: 1 – 9 tuổi hoặc dưới 40kg: 6.6mg/kg/ngày chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 150mg/ngày) Từ 10 tuổi trở lên: 200mg/ngày chia 1 – 2 lần. Điều trị 5 – 7 ngày. Amantadine:  Người lớn: 200mg/ngày chia 1 – 2 lần trong 24 – 48  Trẻ em: Trên 12 tuổi: liều như của người lớn. 1 – 9 tuổi: 5mg/kg/ngày 
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ