SaviPamol codeine - Thuốc giảm đau nhức từ nhẹ đến vừa hiệu quả

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-01-04 16:53:26

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-20811-14
Hoạt chất:
Hoạt chất:
Codein phosphat (dưới dạng Codein phosphat hemihydrat) 30mg
Xuất xứ:
Việt Nam
Dạng bào chế:
Viên sủi
Đóng gói:
Hộp 4 vỉ xé, 25 vỉ xé x 4 viên; Hộp 1 tube x 10 viên
Hạn sử dụng:
24 tháng

Video

SaviPamol codeine là thuốc gì?

  • SaviPamol codeine là thuốc được sử dụng để giảm đau nhức, mức độ từ nhẹ đến vừa cho các bệnh nhân bị nhức đầu, nhức răng, đau nhức bắp thịt, đau khinh nguyệt, hoặc chấn thương. Với các thành phần trong thuốc giúp giảm đau hiệu quả, mang đến cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân, thuốc nhận được sự tin dùng của đội ngũ y, bác sĩ hiện nay.

Thành phần của SaviPamol codeine

  • Paracetamol: 500mg;
  • Codein phosphat (dưới dạng Codein phosphat hemihydrat): 30mg.

Dạng bào chế

  • Viên nén sủi.

Công dụng - Chỉ định của SaviPamol codeine

  • Điều trị các chứng đau từ nhẹ đến vừa: Nhức đầu, nhức răng, đau nhức bắp thịt, đau kinh nguyệt, đau do chấn thương hoặc phẫu thuật.

Cách dùng - Liều dùng của SaviPamol codeine

  • Cách dùng:
    • Cách dùng: Thường dùng đường uống. Hoà tan 1 viên trong khoảng 150ml nước uống. Uống ngay khi thuốc đã tan hoàn toàn.
  • Liều dùng:
    • Thuốc này chỉ dành cho người lớn và trẻ em trên 14 tuổi.
    • Để giảm đau và hạ sốt, liều thường dùng Paracetamol là 325mg - 650mg, cứ 4 - 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4g một ngày.
    • Trường hợp suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 10ml/phút) thì khoảng cách giữa hai lần uống phải dài hơn (8 giờ).
    • Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Chống chỉ định của SaviPamol codeine

  • Trẻ em dưới 18 tuổi vửa thựchiệncắt amiđan và/hoặc thủ thuật nạo V.A.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phẩn nào của thuốc.
  • Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, gan.
  • Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase – Người ăn kiêng muối. trẻ dưới 12 tuổi, bệnh gan,  và suy hô hấp.

Lưu ý khi sử dụng SaviPamol codeine

  • Liên quan đến Paracetamol :
    • Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sẩn ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khỉ xảy ra. Giảm tiểu cảu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết: cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn  chất p = aminophenol; đặt biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm-tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
    • Bác sĩ cần cảnh báỏ bệnh nhân vẻ các dấu-hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
    • Người bị phenylcetone-niệu (nghĩa là thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanine hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanine đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là chế phẩm này chứa Aspartamec, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanine sau khi uống.
    • Phải dùng paracetamol thận trọng ở những người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biêu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobine trong máu.
    • Uống nhiều rượu có thể gây tâng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
  • Liên quan đến Codeine phosphate:
    • Do nguy cơ suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc có chứa codeine để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ em trên 12 tuối khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol và ibuprofen không có hiệu quả.
    • Codeine chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
    • Khuyến cáo không sử dụng codeine cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (ví dụ : khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ ...)
    • Thân trọng khi sử dụng codeine cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc cho đối tượng này còn hạn chế).
    • Thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú (do thuốc có thể được bài tiết vào sữa me).
    • Tác dụng làm suy giảm hô hấp và khả năng làm tăng áp lực dịch não tủy của các thuốc ngủ có thể tăng cao rõ rệt trong các trường hợp: bị chấn thương đầu, các thương tổn trong sọ não hoặc trường hợp đã có tăng áp lực sọ não trước đây. Các thuốc ngủ còn gây tác dụng phụ, có thể che lấp diễn tiến lâm sàng của bệnh nhân bị tổn thương đầu.
    • Các bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thũng. Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuốc.
    • Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phôi, phế quản khi cần khạc đờm mủ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai: Không dùng cho người mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú:  Không dùng cho người cho con bú, vì tính an toàn của thuốc không được xác nhận. Có vài trường hợp nhược trường và tạm ngừng thở đã xảy ra ở các nhũ nhi bú sữa của người mẹ đã dùng codeine trên liều điều trị.

Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Vì thuốc gây ngủ gà, làm giảm sự nhanh lẹ hay tình trị, nên các người lái xe và vận hành máy móc phải cảnh giác khi dùng thuốc.

Tác dụng phụ của SaviPamol codeine

  • Nếu dùng liều cao codeine sẽ xảy ra tất cả các bất lợi của morphine, kể cả suy giảm hô hấp, nguy cơ lệ thuộc thuốc:
    • Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc, Người bệnh mẫn cảm với salicylate hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường lớp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
    • Da: Ban.
    • Dạ dày
    • Ruột: Buồn nôn, nôn.
    • Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn - thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
    • Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000.
    • Khác: Phản ứng quá mẫn.

Tương tác thuốc

  • Dùng đồng thời thuốc này với các thuốc ngủ, thuốc giảm đạu, thuốc chống rồi loạn tâm thần, thuốc chống âu lo hoặc chống trầm cảm thần kinh trung ương khác (kẻ cả rượu, bia) đề có thể biệu hiện: một sự tăng thêm trầm cảm cho hệ thần kinh trung ương. Do đỏ, nếu phải áp dụng một liệu pháp kết hợp như vậy thì liều dùng của các chất đấy phải giảm.
  • Uống dài ngày liều cao paracetamol lam tăng nhẹ tác dụng chống đông coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sảng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylate khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng caumarin hoặc dẫn chất indandion. Cân phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazine và liệu pháp hạ nhiệt.
  • Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ para cetamol gây độc cho gan.
  • Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturate, carbamazepine) gây cảm ứng enzym ở microsom the gan, có thể làm tăng tính độc hại của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
  • Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazide với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazide. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hay isoniazid:
  • Codeine làm giảm chuyển hóa cyclosporine do ức chế men cytochrom P450.
  • Sử dụng đồng thời chất chống tiết cholin với codeine có thể gây liệt tắc ruột.

Xử trí khi quên liều

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp đó. Không dùng gấp đôi liều.

Xử trí khi quá liều

  • Các bước lần lượt tiến hành: Rửa dạ dày ngay hoặc gây nôn bằng xirô Ipcca - Chỉ định chất giải độc paracetamol càng sớm càng tốt và chất giải độc codeine tái lập sự trao đổi hô hấp (dùng Ống khí) và thực hiện biện pháp hỗ trợ (khí oxy, dịch truyền tĩnh mạch, chất vasopressin... cũng có thể được dùng) tùy trường hợp.
  • Liên quan đến Paracetamol:
    • Biểu hiện:
      • Nhiễm độc paracetamol có thể dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại tiểu lớn paracetamol (ví dụ 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phu thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. • Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 -3 giờ - sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trung nhiễm độc cấp tỉnh dẫn chất P – aminophenol; nột lượng nhỏ sulfheno- globin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
      • Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nlanh, yếu, không đều, huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Truy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
      • Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liêu độc, Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thưởng tổn gan lan rộng, thời gian . prothrombin kéo dài. Có thể 10 % người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10 % đến 20 % cuối cùng chết vì suy gan, suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
    • Điều trị:
      • Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống: Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetyl - cysteine có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc - ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol, Điều trị với N-acetylcysteine có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi, cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcysteine với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcysteine với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, với mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết . tượng cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
      • Tác dụng không mong muốn của N-acetylcysteine gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy, và phản ứng kiều phản vệ. - Nếu không có N-acetylcysteine, có thể dùng methionine. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tây muối, chủng cỏ khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
  • Liên quan đến Codeine phosphate Triệu chứng:
    • Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne - Stokes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp: nặng: ngừng thở, trụy mạch, ngừng tin và có thể tử vong. Xử trí: Phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và họ hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, dưới 30 độ C.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 24 tháng.

Quy cách đóng gói 

  • Hộp 4 vỉ xé, 25 vỉ xé x 4 viên; Hộp 1 tube x 10 viên.

Nhà sản xuất

  • Công ty cổ phần dược phẩm Sa Vi (SaViPharm).

Sản phẩm tương tự


Câu hỏi thường gặp

SaviPamol codeine - Thuốc giảm đau nhức từ nhẹ đến vừa hiệu quả hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call: 0971.899.466; Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ