Xarelto 10mg - Thuốc phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hiệu quả của Bayer

670,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-01-04 16:53:13

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-21680-19
Hoạt chất:
Hoạt chất:
Rivaroxaban 10mg
Xuất xứ:
Germany
Dạng bào chế:
Viên nén
Đóng gói:
Hộp 1 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất

Video

Xarelto 10mg là thuốc gì?

  • Xarelto 10mg là thuốc được chỉ định để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn được phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối.

Thành phần của thuốc Xarelto 10mg

  • Rivaroxaban 10mg.
  • Tá dược vừa đủ.

Dạng bào chế

  • Viên nén bao phim.

Công dụng - Chỉ định của thuốc Xarelto 10mg

  • Thuốc được chỉ định để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn được phẫu thuật theo chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối.

Cách dùng - Liều dùng của thuốc Xarelto 10mg

  • Cách dùng:
    • Thuốc dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
    • Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, viên Xarelto có thể nghiền ra và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước sốt táo ngay trước khi ăn hay uống .
    • Thuốc được nghiền ra có thể cho qua ống thông dạ dày. Phải đặt ống thông dạ dày trước khi dùng Xarelto. Viên thuốc nghiền ra phải được cho vào một lượng nước nhỏ đổ qua ống thông, sau đó dội thêm nước.
  • Liều dùng:
    • Người lớn:
      • Liều khuyến cáo để phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong đại phẫu thuật chỉnh hình là 10mg hàng ngày.
      • Liều khởi đầu nên được dùng trong vòng 6-10 giờ sau phẫu thuật, với điều kiện tình trạng cầm máu đã được thiết lập.
    • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan:
      • Không dùng thuốc ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
    • Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
      • Dữ liệu lâm sàng hạn chế trên những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine 15-29 ml/phút) cho thấy nồng độ rivaroxaban huyết tương tăng đáng kể. Vì vậy, nên thận trọng dùng Xarelto cho những bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 15 ml/phút.
      • Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine 50-80 ml/ phút) hoặc suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 - 49 ml/phút).
    • Chuyển đổi từ các chất đối kháng vitamin K (VKA) sang Rivaroxaban:
      • Khi bệnh nhân chuyển đổi từ VKA sang Rivaroxaban, các giá trị INR sẽ tăng giả tạo sau khi uống Rivaroxaban. INR này không có giá trị  để đo hoạt tính chống đông của Rivaroxaban, và vì vậy, không nên sử dụng.
    • Chuyển đổi từ Rivaroxaban sang các chất đối kháng vitamin K (VKA):
      • Trong quá trình chuyển đổi từ Rivaroxaban sang VKA, có thể xảy ra tình trạng kháng đông không đầy đủ. Cần đảm bảo tình trạng kháng đông đầy đủ, liên tục trong bất kỳ quá trình chuyển đổi sang thuốc kháng đông thay thế. Cần lưu ý rằng Xarelto có thể góp phần vào việc làm cho giá trị INR tăng lên.
      • Đối với các bệnh nhân chuyển đổi từ Rivaroxaban sang VKA, thì nên dùng đồng thời VKA cho tới khi INR > 2,0. Trong hai ngày đầu của thời gian chuyển đổi, nên sử dụng liều VKA tiêu chuẩn, tiếp đến là liều VKA dựa trên xét nghiệm INR. Trong trường hợp bệnh nhân dùng cả Rivaroxaban và VKA, thì không nên xét nghiệm INR trước 24 h (sau liều dùng Rivaroxaban trước đó nhưng trước liều dùng Rivaroxaban tiếp theo). Một khi Rivaroxaban bị gián đoạn, có thể tiến hành xét nghiệm INR với mức độ đáng tin cậy trong 24 h sau liều dùng cuối cùng.
    • Chuyển đổi từ các thuốc kháng đông dạng tiêm sang Rivaroxaban:
      • Đối với bệnh nhân hiện đang nhận được thuốc chống đông máu đường tiêm, bắt đầu với Rivaroxaban 0 đến 2 giờ trước thời gian dùng của thuốc tiêm tiếp theo (ví dụ như LMWH) hoặc tại thời điểm ngừng của một loại thuốc tiêm sử dụng liên tục (ví dụ như tiêm tĩnh mạch heparin không phân đoạn).
    • Chuyển đổi từ Rivaroxaban sang các thuốc kháng đông dạng tiêm:
      • Ngừng dùng Rivaroxaban và chuyển sang dùng liều đầu tiên thuốc kháng đông đường tiêm vào thời gian mà đáng lẽ sẽ dùng liều Rivaroxaban tiếp theo.
    • Trẻ em (từ trẻ sơ sinh tới 16 hoặc 18 tuổi tuỳ theo luật của nước sở tại):
      • Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Do vậy, không nên dùng thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi.
    • Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều theo lứa tuổi.
    • Giới tính: Không cần chỉnh liều theo giới tính.
    • Cân nặng: Không cần Chỉnh liều theo cân nặng cơ thể.
    • Chủng tộc khác nhau: Không phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác nhau .
  • Thời gian điều trị:
    • Sau khi tiến hành đại phẫu khớp háng, bệnh nhân phải được điều trị trong 5 tuần.
    • Sau khi tiến hành đại phẫu khớp gối cần phải điều trị trong 2 tuần.

Chống chỉ định của thuốc Xarelto 10mg

  • Chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Chống chỉ định cho bệnh nhân đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng (ví dụ chảy máu trong sọ não, chảy máu đường tiêu hoá).
  • Chống chỉ định ở các bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
  • Chống chỉ định ở các bệnh nhân có tổn thương hoặc có bệnh lý, nếu được xem là một nguy cơ chảy máu nghiêm trọng. Điều này có thể bao gồm loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, xuất hiện khối u ác tính với nguy cơ chảy máu cao, gần đây có tổn thương não hoặc cột sống, gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt, xuất huyêt nội sọ gân đây, được biết hoặc nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc các bất thường mạch máu lớn trong cột sống hoặc nội sọ.
  • Chống chỉ định ở các bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc chống đông như heparins không phân đoạn (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, w...),‘ các dẫn xuất heparin (fondaparinux, w. ), thuốc chống đông dạng uống (warfarin, dabigatran etexalate, apixaban, w...), trừ các trường hợp đặc biệt trong liệu trình chuyển đổi thuốc kháng đông (xem mục Liều lượng và cách dùng) hoặc khi UFH được sử dụng ở liều cần thiết để duy trì catheter động hoặc tĩnh mạch trung tâm mở.
  • Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai.

Lưu ý khi sử dụng Xarelto 10mg

  • Các thuốc dùng đồng thời:
    • Không sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole tác dụng toàn thân (ví dụ ketoconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng
    • Thuốc chống nấm nhóm azole-fluconazole, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải, tuy nhiên ít có tác dụng hơn trên sự phơi nhiễm Xarelto và có thể được điều trị phối hợp.
  • Suy thận
    • Thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 ml/phút) có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương.
    • Do còn chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30-15 mL/phút.
    • Không có số liệu lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <15 mL/phút). Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân này.
    • Bệnh nhân suy thận nặng hoặc tăng nguy cơ chảy máu và bệnh nhân đang dùng đồng thời đường toàn thân các thuốc chống nấm nhóm azole hoặc chống HIV nhóm ức chế protease cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của biến chứng chảy máu sau khi bắt đầu điều trị.
    • Đều đặn tiến hành kiểm tra thực thể bệnh nhân, quan sát kỹ dẫn lưu vết mổ và định kỳ định lượng hemoglobin.
  • Phẫu thuật gãy xương khớp háng:
    • Xarelto chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng can thiệp ở bệnh nhân phẫu thuật gãy cổ xương đùi. Vì vậy, rivaroxaban không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân này.
  • Nguy cơ chảy máu:
    • Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, Xarelto cần được sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như:
      • Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải.
      • Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được.
      • Bệnh loét đường tiêu hoá đang tiến triển.
      • Bệnh mạch võng mạc do mạch máu.
      • Chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi.
    • Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc các thuốc chống huyết khối khác. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp.
    • Bất cứ trường hợp tụt giảm hemoglobin hoặc giảm huyết áp nào không giải thích được cần phải tìm ra vị trí chảy máu.
  • Gây mê trục thần kinh não tuỷ (ngoài màng cứng/tuỷ sống):
    • Khi tiến hành gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tuỷ sống) hoặc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới chứng liệt kéo dài.
    • Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng.
    • Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh nhân.
    • Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tuỷ ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối.
    • Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 tiếng đồng hồ kể từ lần cuối cùng dùng Xarelto.
    • Nên sử dụng Xarelto sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter.
    • Nếu xảy ra tổn thương do chọc dò, cần trì hoãn việc sử dụng rivaroxaban tới 24 giờ sau.
  • Liều khuyến cáo trước và sau thủ thật xâm lấn và can thiệp phẫu thuật khác ngoài phẫu thuật chỉnh hình khớp háng và khớp gối:
    • Nếu cần phải có phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn, cần ngừng Xarelto 10 mg trước can thiệp ít nhất 24 giờ, nếu có thể và dựa trên quyết định lâm sàng của bác sỹ.
    • Nếu không thể trì hoãn thủ thuật, cần đánh giá nguy cơ tăng chảy máu so với mức độ khẩn cấp của can thiệp.
    • Sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật, cần tiếp tục dùng lại Xarelto càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và khi cầm máu được thiết lập theo quyết định của bác sỹ điều trị.
  • Người cao tuổi: Nguy cơ xuất huyết có thể tăng theo độ tuổi.
  • Phụ nữ có khả năng mang thai: Chỉ sử dụng Xarelto cho phụ nữ có khả năng mang thai có áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai: Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trên động vật cho thấy thuốc qua được hàng rào rau thai. Vì vậy chống chỉ định dùng thuốc trong suốt thai kỳ.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban cho phụ nữ cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy thuốc bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy chỉ sử dụng thuốc khi ngừng cho con bú.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Ngất và chóng mặt đã được báo cáo và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Bệnh nhân gặp những tác dụng ngoại ý này không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc.

Tác dụng phụ của thuốc Xarelto 10mg

  • Phản ứng thuốc trong thời gian điều trị được báo cáo ở những bệnh nhân trong các nghiên cứu giai đoạn III:
    • Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết:
      • Phổ biến: Thiếu máu (bao gồm cả các thông số xét nghiệm tương ứng).
      • Không phổ biến: Tăng tiểu cầu (bao gồm tăng số tiểu cầu).
    • Rối loạn tim:
      • Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh.
    • Rối loạn mắt:
      • Phổ biến: Xuất huyết mắt (bao gồm xuất huyết kết mạc)
    • Rối loạn tiêu hoá:
      • Phổ biến: Chảy máu nướu răng, xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng), đau bụng và dạ dày ruột, khó tiêu,buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, nôn mửa.
    • Rối loạn chung và bệnh tại chỗ uống thuốc:
      • Phổ biến: Sốt, phù ngoại vi, giảm sức lực và năng lượng (bao gồm cả mệt mỏi và suy nhược).
      • Không phổ biến: Cảm thấy không khỏe (bao gồm khó chịu).
      • Hiếm gặp: phù cục bộ.
    • Rối loạn gan-mật:
      • Không phổ biến: Chức năng gan bất thường.
      • Hiếm gặp: Vàng da.
    • Rối loạn hệ thống miễn dịch:
      • Không phổ biến: Phản ứng dị ứng, viêm da dị ứng.
    • Thương tích, ngộ độc và các biến chứng sau thủ thuật:
      • Phổ biến: Xuất huyết sau thủ thuật (bao gồm [thiếu máu sau phẫu thuật, và xuất huyết vết thương), đụng dập.
      • Không phổ biến: Dịch tiết ra từ vết thương.
      • Hiếm gặp: Giả phình mạch.
    • Các xét nghiệm:
      • Phổ biến: Tăng transaminasa
      • Không phổ biến: Tăng bilirubin, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng LDH, tăng lipase, tăng amylase, tăng GGT.
    • Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương:
      • Phổ biến: Đau ở đầu chi
      • Không phổ biến: Chảy máu trong khớp.
      • Hiếm gặp: Cháy máu cơ.
    • Rối loạn hệ thần kinh:
      • Phổ biến: Choáng váng, nhức đầu.
      • Không phổ biến: Xuất huyết nội sọ và não sự bất tỉnh.
    • Rối loạn thận và tiết niệu:
      • Phổ biến: Xuất huyết đường tiết niệu sinh dục (bao gồm cả tiểu máu và rong kinh), suy thận (bao gồm tăng creatinine máu, tăng urê tăng).
    • Rối loạn đường hô hấp:
      • Phổ biến: Chảy máu cam, ho ra máu.
    • Rối loạn da và mô dưới da:
      • Phổ biến: Ngứa (bao gồm cả trường hợp không (phổ biến của bệnh ngứa toàn thân), phát ban, bầm xuất huyết dưới da, xuất huyết ở da và dưới da.
      • Không phổ biến: Chứng mày đay.
    • Rối loạn mạch:
      • Phổ biến: Hạ huyết áp, tụ máu.
  • Các khảo sát sau khi thuốc đưa ra thị trường: Các phản ứng ngoại ý dưới đây được ghi nhận cùng với thời gian Xarelto lưu hành trên thị trường:
    • Các rối loạn hệ thống miễn dịch: phù mạch và phù dị ứng
    • Các rối loạn đường mật của gan: Tắc mật, viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan)
    • Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm tiểu cầu.

Tương tác thuốc

  • Tương tác dược động học:
    • Ức chế CYP: Rivaroxaban không ức chế CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
    • Cảm ứng CYP: Rivaroxaban không gây cảm ứng CYP 3A4 hoặc bất cứ đồng phân CYP chủ yếu nào khác.
    • Ảnh hưởng tới rivaroxaban:
      • Sử dụng đồng thời Rivaroxaban với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P-gp, có thể dẫn tới giảm thải trừ thuốc qua cả gan và thận, do đó sẽ làm tăng đáng kể nồng độ và thời gian tác dụng của thuốc.
      • Sử dụng đồng thời Xarelto và thuốc chống nấm nhóm azole là ketoconazole (400 mg một lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P-gp, làm AUC trung bình ở trạng thái cân bằng của Rivaroxaban tăng lên 2,6 lần và làm Cmax trung bình tăng lên 1,7 lần, đồng thời tác dụng dược lực cũng tăng lên đáng kể.
      • Dùng đồng thời Xarelto với ritonavir, thuốc chong HIV nhóm ức chế protease (600 mg, 2 lần/ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và P-gp, giá trị trung bình của AUC và cmax của Rivaroxaban, tương ứng tăng lên 2,5 và 1,6 lần, tác dụng dược lực của thuốc cũng tăng lên đáng kể.
      • Clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày), cũng được coi là một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và ức chế P-gp ở mức trung bình, làm tăng AUC trung binh của rivaroxaban lên 1,5 lần và Cmax tăng 1,4 lần. Sự tăng này cũng gần với biên độ biến thiên bình thường của các giá trị AUC và Cmax nên được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
      • Erythromycin (500 mg, 3 lần/ngày), ức chế CYP 3A4 và P-gp ở mức độ trung bình, làm tăng giá trị trung bình của AUC và Cmax của rivaroxaban lên 1,3 lần. Sự tăng này nằm trong giới hạn biên độ biến thiên bình thường của AUC và Cmax nên được cho là không có ý nghĩa lâm sàng.
      • Fluconazole (400 mg mỗi ngày một lần), được coi như chất ức chế CYP 3A4 vừa phải, làm tăng gấp 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax trung bình của rivaroxaban. Sự gia tăng này là trong biên độ biến thiên bình thường của AUC, Cmax và được coi như không có ý nghĩa lâm sàng.
      • Dùng đồng thời Xarelto vả rifampicin, một thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 và P-gp mạnh, làm giảm khoảng 50% AUC trung bình của rivaroxaban, đồng thời làm giảm tác dụng dược lực của thuốc. Sử dụng đồng thời rivaroxaban với các thuốc cảm ứng mạnh CYP 3A4 khác (ví dụ phenytoin, carbamazepine, phenobarbitone hay St. John’s Wort) cũng có thể làm giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
  • Tương tác dược lực học:
    • Nhóm thuốc kháng đông: Khi dùng phối hợp enoxaparin (40 mg một liều duy nhất) với rivaroxaban (10 mg một liều duy nhất), đã nhận thấy có tác dụng cộng thêm trên hoạt tính kháng yếu tố Xa nhưng lại không có tác dụng cộng thêm nào trên các xét nghiệm đông máu (PT, aPTT). Enoxaparin không ảnh hưởng tới dược động học của rivaroxaban.
    • NSAIDs/thuốc ức chế kết tập tiểu cầu: Cần giám sát chặt chẽ nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng NSAIDS (bao gồm acid acetylsalicylic) và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu bởi vì đây là những thuốc điển hình làm tăng nguy cơ chảy máu.
    • Wafarin: Không có tương tác dược động học nào được phát hiện giữa warfarin và Rivaroxaban.
  • Tương tác với các thông số xét nghiệm:
    • Các xét nghiệm đo lường thông số đông máu (PT, aPTT, Hep Test) được cho là sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế tác dụng của Rivaroxaban.

Xử lý khi quên liều

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu quên liều quá lâu thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp theo, không dùng gấp đôi liều để bù liều đã quên.

Xử trí khi quá liều

  • Khi có biểu hiện quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để có cách xử lý kịp thời.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì gốc và tránh ánh sáng.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn sử dụng

  • 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 vỉ x 10 viên.

Nhà sản xuất

  • Bayer Pharma AG.

Sản phẩm tương tự


Câu hỏi thường gặp

Xarelto 10mg - Thuốc phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hiệu quả của Bayer hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ