Salgad - Thuốc điều trị nhiễm nấm hiệu quả của Davipharm

10,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-01-04 16:53:22

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-28483-17
Hoạt chất:
Hoạt chất:
Fluconazol - 150mg
Xuất xứ:
Việt Nam
Dạng bào chế:
Viên nang
Đóng gói:
Hộp 1 vỉ x 1 viên
Hạn sử dụng:
36 tháng

Video

Salgad là sản phẩm gì?

  • Salgad là sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú được sử dụng để điều trị viêm màng não do Cryptococcus, nhiễm nấm Coccidioides, nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm ở miệng – họng, thực quản, đường niệu, nhiễm nấm Candida âm đạo cấp tính hoặc tái phát, khi mà điều trị tại chỗ không thích hợp.

Thành phần của Salgad

  • Fluconazol 150mg.

Dạng bào chế

  • Viên nén.

Công dụng - Chỉ định của Salgad

  • SALGAD được chỉ định cho người lớn để điều trị:
    • Viêm màng não do Cryptococcus.
    • Nhiễm nấm Coccidioides.
    • Nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm ở miệng – họng, thực quản, đường niệu.
    • Nhiễm nấm Candida âm đạo cấp tính hoặc tái phát, khi mà điều trị tại chỗ không thích hợp.
    • Nhiễm nấm Candida bao quy đầu khi điều trị tại chỗ không thích hợp.
    • Bệnh nấm da bao gồm nấm da chân, đùi, toàn thân, lang ben và nhiễm Candida trên da khi được chỉ định dùng toàn thân.
    • Tinea unguinium (nấm móng) khi các thuốc khác không thích hợp.
  • SALGAD được chỉ định cho người lớn để dự phòng:
    • Dự phòng tái phát nhiễm nấm candida miệng – hầu và thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV do nguy cơ tái phát cao.
    • Giảm tái phát Candida âm đạo (4 hoặc nhiều đợt 1 năm).
    • Dự phòng nhiễm Candida ở những bệnh nhân giảm bạch cầu kéo dài (như bệnh nhân bị bệnh máu ác tính đang được hóa trị hoặc những bệnh nhân ghép tủy.
  • SALGAD được chỉ định cho trẻ em 0 – 17 tuổi:
    • Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc (miệng – họng, thực quản), Candida phát tán, viêm màng não do Cryptococcus.
    • Dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch.
    • Điều trị duy trì để phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
    • Điều trị có thể bắt đầu trước khi có kết quả nuôi cấy và các nghiên cứu cận lâm sàng khác, tuy nhiên, khi có những kết quả này, điều trị chống nhiễm trùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.
    • Cần cân nhắc các hướng dẫn chính thức về cách sử dụng các thuốc kháng nấm hợp lý.

Cách dùng - Liều dùng của Salgad

  • Cách dùng:
    • Thuốc được dùng theo đường uống, nuốt nguyên viên với nước, thời điểm dùng thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
    • SALGAD hiện chỉ có dạng bào chế viên nang cứng 150 mg. Với các liều không phù hợp với hàm lượng chế phẩm, khuyến cáo chọn các dạng bào chế khác phù hợp hơn.
  • Liều dùng
    • Liều dùng và thời gian điều trị  tuỳ thuộc vào loại nấm gây bệnh, chức năng thận và đáp ứng của người bệnh với thuốc. Khi điều trị các bệnh nấm nên dùng thuốc liên tục cho đến khi biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm chứng tỏ bệnh đã khỏi hẳn. Điều trị không đủ thời gian có thể làm cho bệnh tái phát.
    • Đối với những bệnh nhân nhiễm HIV và viêm màng não do Cryptococcus cần phải điều trị thuốc duy trì lâu dài để phòng ngừa bệnh tái phát.
    • Trẻ sơ sinh:
      • 2 tuần đầu sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
      • 2-4 tuần sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 48 giờ/lần.
    • Trẻ em:
      • Dự phòng: 3 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm bề mặt và 6-12 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm toàn thân.
      • Điều trị: 6 mg/kg/ngày. Trong các trường hợp bệnh dai dẳng có thể cần tới 12 mg/kg/24 giờ, chia làm 2 lần. Không được dùng quá 600 mg mỗi ngày.
    • Người lớn:
      • Các trường hợp nhiễm nấm Candida:
        • Âm hộ - âm đạo: Dùng liều duy nhất 1 viên (150mg)/lần/ngày. Để ngăn ngừa tái phát, nên dùng liều 1 viên(150mg)/lần/tháng trong thời gian từ 4-12 tháng.
        • Miệng - hầu: Liều khuyến cáo là 1 viên (150mg)/lần/ngày, trong 1 đến 2 tuần.
        • Thực quản: Dùng 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong ít nhất 3 tuần liên tục và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
        • Nấm toàn thân: Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1 viên (150mg)/1 lần/ngày, trong ít nhất 4 tuần và ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
      • Trường hợp viêm màng não do Cryptococcus: Ngày đầu uống 3 viên/lần, những ngày sau uống 1-3 viên/lần/ngày, trong thời gian ít nhất 6-8 tuần sau khi cấy dịch não tuỷ cho kết quả âm tính. Đối với bệnh nhân nhiễm HIV, để tránh tái phát nên dùng Difuzit với liều 1 viên/lần/ngày trong thời gian dài.
      • Dự phòng nhiễm nấm: Để phòng nhiễm nấm Candida ở người ghép tuỷ xương, liều khuyến cáo là 3 viên (450mg)/lần/ngày. Với người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu hạt trung tính ít hơn 500/mm3), phải bắt đầu uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000/mm3.
      • Bệnh nhân suy thận: Bệnh nhân dùng đơn liều điều trị nấm Candida âm hộ - âm đạo: không cần phải điều chỉnh liều.

Chống chỉ định của Salgad

  • Bệnh nhân mẫn cảm fluconazol, hoặc các hợp chất azol, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadin ở bệnh nhân đang uống fluconazol liều lặp lại 400 mg/ ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả nghiên cứu tương tác thuốc liều lặp lại. Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid và quinidin ở bệnh nhân đang uống fluconazol.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

Lưu ý khi sử dụng Salgad

  • Nấm da đầu
    • Fluconazol trong nghiên cứu điều trị trên trẻ em cho thấy không có hiệu quả cao hơn so với griseofulvin và tỷ lệ chung khỏi bệnh dưới 20%. Do đó, không nên chỉ định dùng fluconazol điều trị nấm da đầu.
  • Nhiễm Cryptococcus
    • Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị nhiễm Cryptococcus tại các vị trí khác (như nhiễm Cryptococcus ở phổi hoặc ngoài da) còn hạn chế, do đó, không khuyến cáo sử dụng.
  • Mycoses đặc hữu nặng
    • Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị các dạng khác của Mycoses đặc hữu như paracoccidioidomycosis, lymphocutaneous sporotrichosis và histoplasmosis còn hạn chế. Do đó, không có liều khuyến cáo riêng cho trường hợp này.
  • Thận
    • Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
  • Suy tuyến thượng thận
    • Ketoconazol gây suy tuyến thượng thận, điều này cũng có thể xảy ra khi dùng fluconazol, mặc dù rất hiếm. Suy tuyến thượng thận liên quan phối hợp với prednison được mô tả trong phần tương tác thuốc.
  • Gan – mật
    • Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
    • Fluconazol có liên quan đến các trường hợp hiếm gặp của độc tính trên gan nặng, bao gồm tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh nghiêm trọng. Trong trường hợp độc tính trên gan liên quan fluconazol, không thấy có mối quan hệ rõ ràng với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính và độ tuổi của bệnh nhân được báo cáo. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngưng điều trị.
    • Thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng gợi ý của các tác dụng nghiêm trọng trên gan (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da).
    • Nên dừng điều trị fluconazol nếu bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển. Nếu có bất thường về xét nghiệm chức năng gan xảy ra trong khi dùng fluconazol, cần theo dõi tình trạng tổn thương gan nặng lên trên bệnh nhân.
  • Tim – mạch
    • Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân dùng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả ở những bệnh nhân bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu như bất thường trong cấu trúc tim, rối loạn điện giải và dùng đồng thời các thuốc khác cũng gây nguy cơ trên.
  • Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.
    • Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4.
  • Halofantrin
    • Halofantrin là một thuốc gây kéo dài khoảng QT ở liều điều trị và là một cơ chất của CYP3A4. Không khuyến cáo phối hợp fluconazol và halofantrin.
  • Phản ứng trên da
    • Đã có báo cáo về một số hiếm các trường hợp viêm da tróc vảy (như hội chứng Stevens- Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) có nguy cơ đe dọa tính mạng khi dùng fluconazol. Các bệnh nhân có tổn thương hệ miễn dịch (ví dụ bệnh nhân nhiễm HIV) dễ bị các phản ứng nghiêm trọng trên da với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da trong khi điều trị bằng fluconazol, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và ngừng thuốc khi tổn thương có biểu hiện tiến triển.
  • Quá mẫn
    • Trong một số hiếm các trường hợp, như các azol khác, đã có báo cáo sốc phản vệ xảy ra.
  • Cytochrom P450
    • Fluconazol là một chất ức chế CYP2C9 mạnh và CYP3A4 trung bình. Điều trị fluconazol cho bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9 và CYP3A4 nên được theo dõi cẩn thận.
  • Terfenadin
    • Theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
  • Thận trọng khác
    • Dùng fluconazol có thể gây ra phát triển quá mức các chủng Candida không nhạy cảm (ngoài C. albicans), bao gồm C. krusei, bệnh nhân cần dùng thuốc chống nấm khác thay thế.
    • Không dùng lại fluconazol cho bệnh nhân bị phát ban hoặc sốc phản vệ sau khi dùng thuốc.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Thời kỳ mang thai:
    • Thông tin từ nhiều phụ nữ mang thai được điều trị với liều Fluconazol chuẩn (< 200 mg/ ngày), uống liều duy nhất hoặc lặp lại trong 3 tháng đầu thai kỳ không thấy có tác dụng không mong muốn trên thai nhi.
    • Đã có báo cáo về dị tật bẩm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ được điều trị trong ít nhất 3 hoặc nhiều tháng với fluconazol liều cao (400 – 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides. Liên quan giữa dùng fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ.
    • Nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai.
    • Do đó tránh dùng fluconazol trong thai kỳ trừ trường hợp bệnh nhân bị nhiễm nấm nặng hoặc đe dọa tính mạng, khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
  • Thời kỳ cho con bú:
    • Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác):
  • Fluconazol có thể gây chóng mặt hoặc co giật. Do đó, khuyến cáo bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi xác định mình có bị ảnh hưởng hay không.

Tác dụng phụ của Salgad

  • Xảy ra ở khoảng 5 – 30% người bệnh đã dùng fluconazol 7 ngày hoặc lâu hơn. Tỷ lệ phải ngừng thuốc là 1 – 2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để điều trị nấm âm hộ – âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 – 31%. Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả các ADR thường xảy ra ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỷ lệ cao hơn (21%) so với người bệnh không bị nhiễm (13%), mặc dù tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cần dừng thuốc tương tự giữa hai nhóm. Tuy nhiên, rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với ADR vì thuốc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị các bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.
  • Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
    • Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
    • Gan – mật: Tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm trong máu.
    • Da và mô dưới da: Phát ban.
  • Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
    • Huyết học: Thiếu máu.
    • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết, chán ăn.
    • Tâm thần: Mất ngủ, buồn ngủ.
    • Thần kinh: Co giật, dị cảm, lẫn lộn vị giác. Tai và mê lộ: Hoa mắt.
    • Tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, khô miệng. Gan – mật: Ứ mật, vàng da, bilirubin tăng.
    • Da: Ngứa, mày đay, đổ nhiều mồ hôi, phát ban do thuốc (bao gồm hồng ban nhiễm sắc cố định do thuốc).
    • Cơ – xương – khớp: Đau cơ.
    • Toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, suy nhược, sốt.
  • Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1.000
    • Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
    • Miễn dịch: Sốc phản vệ.
    • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid huyết, tăng cholesterol huyết. Thần kinh: Run rẩy.
    • Tim: Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.
    • Gan: Suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan.
    • Da: Viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phù mặt, rụng tóc.
    • Khác: Tràn dịch màng phổi, tiểu ít, hạ huyết áp.
  • Trẻ em:
    • Mô hình và tỷ lệ các tác dụng không mong muốn và những bất thường trong xét nghiệm đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, ngoại trừ chỉ định nhiễm Candida sinh dục, tương tự như ở người lớn.

Tương tác thuốc

  • Chống chỉ định phối hợp:
    • Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương, có thể gây tác dụng không mong muốn nguy hiểm trên tim (bao gồm cả xoắn đỉnh). Chống chỉ định phối hợp hai loại thuốc này.
    • Terfenadin: Đã có báo cáo loạn nhịp tim thứ phát sau khi kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng nấm nhóm azol với terfenadin, các nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện: Dùng liều 200 mg/ ngày fluconazol với terfenadin không thấy kéo dài khoảng QT, fluconazol liều ≥ 400 mg/ ngày làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của terfenadin. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol liều ≥ 400 mg với terfenadin. Thận trọng khi dùng fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
    • Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp tim, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol.
    • Pimozid: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vivo hoặc in vitro, dùng đồng thời fluconazol và pimozid có thể gây ức chế chuyển hóa pimozid. Tăng nồng độ pimozid trong huyết tương có thể gây kéo dài khoảng QT và một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và pimozid.
    • Quinidin: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vitro và in vivo, phối hợp fluconazol và quinidin có gây ức chế chuyển hóa quinidin. Sử dụng quinidin liên quan tác dụng gây kéo dài khoảng QT và trong một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và quinidin.
    • Erythromycin: Phối hợp fluconazol và erythromycin làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và gây đột tử. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và erythromycin.
    • Amiodaron: Phối hợp fluconazol và amiodaron gây ức chế chuyển hóa amiodaron. Amiodaron có thể gây kéo dài khoảng QT. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và amiodaron.
    • Không khuyến cáo dùng đồng thời:
    • Halofantrin: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ halofantrin trong huyết tương do ức chế CYP3A4. Dùng đồng thời fluconazol và halofantrin có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và gây đột tử. Tránh phối hợp fluconazol và halofantrin.
  • Phối hợp cần thận trọng và chỉnh liều:
  • Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với fluconazol:
    • Hydroclorothiazid: Dùng đồng thời fluconazol với hydroclorothiazid liều lặp lại có thể làm tăng nồng độ fluconazol trong huyết tương. Tương tác này không cần thiết phải thay đổi liều dùng.
    • Rifampicin: Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin làm giảm 25% AUC và 20% thời gian bán thải fluconazol trong huyết tương. Cân nhắc tăng liều fluconazol khi dùng đồng thời rifampicin.
  • Ảnh hưởng của fluconazol lên các thuốc khác:
    • Fluconazol là một thuốc ức chế CYP2C9 mạnh và CYP3A4 trung bình. Trong các tương tác thuốc được đề cập dưới đây, có nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa qua CYP2C9 và CYP3A4 khi dùng chung với fluconazol. Do đó, cần thận trọng khi phối hợp và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Tác dụng ức chế enzym của fluconazol kéo dài 4 – 5 ngày sau khi ngưng điều trị fluconazol do fluconazol có thời gian bán thải dài.
    • Alfentanil: Đã có báo cáo giảm độ thanh thải và thể tích phân bố cùng như kéo dài thời gian bán thải của alfentanil sau khi dùng chung fluconazol. Cơ chế của tương tác này có thể là do fluconazol ức chế CYP3A4. Cân nhắc điều chỉnh liều alfentanil.
    • Amitriptylin, nortriptylin: Fluconazol làm tăng tác dụng của amitriptylin và nortriptylin. 5-nortriptylin và/ hoặc S-amitriptylin có thể đo được khi bắt đầu và sau 1 tuần dùng phối hợp. Điều chỉnh liều amitriptylin/ nortriptylin nếu cần thiết.
    • Amphotericin B: Dùng đồng thời fluconazol và amphotericin B cho chuột nhiễm bệnh bình thường và bị ức chế miễn dịch cho thấy: Một tác dụng kháng nấm nhỏ được thêm trong nhiễm nấm toàn thân do C. albicans, không có tương tác trong nhiễm nấm nội sọ do Cryptocococcus neoformans, và tác dụng đối kháng của 2 thuốc trong nhiễm nấm toàn thân do A. fumigatus. Ý nghĩa lâm sàng của các kết quả thu được từ những nghiên cứu này chưa rõ.
    • Thuốc chống đông: Dùng đồng thời warfarin với fluconazol làm tăng thời gian prothrombin. Các biến cố chảy máu (bầm tím, chảy máu cam, chảy máu đường tiêu hóa, tiểu ra máu và phân đen) đã được báo cáo, kèm tăng thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và warfarin. Theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin khi dùng đồng thời fluconazol với các thuốc chống đông nhóm coumarin. Điều chỉnh liều warfarin nếu cần thiết.
    • Benzodiazepin (tác dụng ngắn) như midazolam, triazolam: Fluconazol làm tăng nồng độ và tác dụng trên tâm thần vận động của midazolam. Cần giám sát chặt chẽ và cân nhắc giảm liều benzodiazepin khi dùng đồng thời với fluconazol.
    • Fluconazol làm tăng AUC của triazolam (liều duy nhất) khoảng 50%, Cmax 20 – 32% và tăng thời gian bán thải 25 – 50% do ức chế chuyển hóa triazolam. Cân nhắc điều chỉnh liều triazolam.
    • Carbamazepin: Fluconazol ức chế chuyển hóa carbamazepin và làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết thanh (khoảng 30%) gây nguy cơ ngộ độc carbamazepin. Điều chỉnh liều carbamazepin có thể cần thiết.
    • Thuốc chẹn kênh calci: Một số thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin (nifedipin, isradipin, amlodipin và felodipin) được chuyển hóa bởi CYP3A4. Fluconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc chẹn kênh calci trong tuần hoàn. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
    • Celecoxib: Dùng đồng thời fluconazol (200 mg/ ngày) với celecoxib (200 mg) làm tăng Cmax và AUC của celecoxib lên lần lượt là 68% và 134%. Cân nhắc giảm liều celecoxib còn một nửa khi dùng chung fluconazol.
    • Cyclophosphamid: Phối hợp cyclophosphamid và fluconazol có thể làm tăng bilirubin và creatinin huyết thanh. Phối hợp này có thể được sử dụng khi đã cân nhắc nguy cơ tăng bilirubin và creatinin huyết thanh.
    • Fentanyl: Đã có một trường hợp tử vong có thể do tương tác fluconazol và fentanyl được báo cáo. Người ta cho rằng, bệnh nhân tử vong do ngộ độc fentanyl. Hơn nữa, trong một nghiên cứu cho thấy fluconazol làm chậm thải trừ fentanyl đáng kể. Nồng độ fentanyl cao có thể dẫn đến suy hô hấp.
    • Thuốc ức chế HMG-CoA reductase: Nguy cơ mắc bệnh về cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa qua CYP3A4, như atorvastatin và simvastatin hoặc qua CYP2C9 như fluvastatin. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp, cần theo dõi các triệu chứng bệnh về cơ và tiêu cơ vân và theo dõi creatinin kinase. Ngưng điều trị bằng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase nếu thấy có tăng creatinin kinase đáng kể hoặc có chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh về cơ hoặc tiêu cơ vân.
    • Thuốc ức chế miễn dịch (như ciclosporin, everolimus, sirolimus và tacrolimus): Sirolimus: Fluconazol làm tăng nồng độ sirolimus trong huyết tương, có thể do ức chế chuyển hóa sirolimus qua CYP3A4 và P-glycoprotein. Cân nhắc giảm liều sirolimus thích hợp khi dùng đồng thời fluconazol.
    • Tacrolimus: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tacrolimus dùng đường uống gấp 5 lần do ức chế chuyển hóa tacrolimus bởi CYP3A4 ở ruột. Không có thay đổi dược động học đáng kể được báo cáo đối với tacrolimus đường tiêm. Tăng nồng độ tacrolimus làm tăng độc tính trên thận. Nên giảm liều uống tacrolimus.
    • Ciclosporin: Dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận. Cần theo dõi cẩn thận creatinin huyết thanh và nồng độ ciclosporin trong huyết tương ở người bệnh đang cùng điều trị bằng fluconazol và liều dùng ciclosporin phải điều chỉnh cho thích hợp. Everolimus: Mặc dù chưa có nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, fluconazol có thể làm tăng nồng độ everolimus trong huyết thanh thông qua ức chế CYP3A4.
    • Losartan: Fluconazol ức chế chuyển hóa losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (E-31 74), chất chủ yếu có tác dụng đối kháng thụ thể angiotensin II xảy ra khi điều trị với losartan. Cần theo dõi liên tục huyết áp của bệnh nhân.
    • Methadon: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ methadon trong huyết thanh. Cân nhắc điều chỉnh liều methadon.
    • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Cmax và AUC của ibuprofen tăng lần lượt là 23% và 81% khi dùng đồng thời với fluconazol. Tương tự, Cmax và AUC của đồng phân có hoạt tính S-(+)-ibuprofen (400 mg) tăng lần lượt 15% và 82% khi dùng đồng thời với fluconazol. Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể, fluconazol có thẻ làm tăng thời gian trong máu của các thuốc NSAID khác được chuyển hóa bởi CYP2C9 (như naproxen, lomoxicam, meloxicam, diclofenac). Theo dõi thường xuyên các tác dụng không mong muốn và độc tính liên quan các thuốc NSAID, điều chỉnh liều của các thuốc NSAID nếu cần thiết.
    • Phenytoin: Dùng đồng thời với fluconazol làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương (128%) và tăng AUC (75%) của phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin, còn dược động học của fluconazol không bị ảnh hưởng. Phải hết sức thận trọng khi dùng đồng thời phenytoin và fluconazol.
    • Prednison: Đã có báo cáo trường hợp một bệnh nhân ghép gan điều trị với prednison bị suy vỏ thượng thận cấp khi đã ngưng điều trị với fluconazol được 3 tháng. Việc ngưng fluconazol có thể đã làm tăng hoạt tính của CYP3A4 dẫn đến tăng chuyển hóa prednison. Cần thận trọng theo dõi tình trạng suy vỏ thượng thận ở bệnh nhân điều trị kéo dài với fluconazol và prednison sau khi ngưng điều trị với fluconazol.
    • Rifabutin: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ rifabutin trong huyết thanh, dẫn đến tăng AUC của rifabutin lên 80%. Đã có báo cáo viêm màng bồ đào ở bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và rifabutin. Khi phối hợp điều trị, cần cân nhắc những triệu chứng ngộ độc rifabutin.
    • Saquinavir: Fluconazol làm tăng AUC của saquinavir lên khoảng 50%, Cmax khoảng 55% và giảm độ thanh thải của saquinavir khoảng 50% do ức chế chuyển hóa saquinavir ở gan bởi enzym CYP3A4 và ức chế P-glycoprotein. Điều chỉnh liều saquinavir nếu cần thiết.
    • Sulfonylureas: Dùng đồng thời fluconazol ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường. Nếu dùng đồng thời fluconazol với tolbutamid, glyburid và glypirid hoặc bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cẩn thận nồng độ glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
    • Theophylin: Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc. Do đó, phải theo dõi nồng độ theophylin và dùng hết sức thận trọng để tránh liều gây độc của theophylin.
    • Alkaloid dừa cạn: Mặc dù chưa được nghiên cứu, fluconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các alkaloid dừa cạn (như vincristin và vinblastin) gây độc thần kinh, tương tác này có thể là do tác dụng ức chế CYP3A4 của fluconazol.
    • Voriconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4): Dùng đồng thời voriconazol đường uống và fluonazol đường uống có thể làm tăng Cmax và AUC của voriconazol. Giảm liều và/ hoặc số lần dùng voriconazol và fluconazol để loại bỏ tác dụng này chưa được thiết lập. Khuyến cáo theo dõi các tác dụng không mong muốn liên quan voriconazol nếu voriconazol được sử dụng ngay sau khi dùng fluconazol.
    • Vitamin A: Dựa trên báo cáo ở một bệnh nhân dùng phối hợp điều trị với all-trans- retinoid acid (ATRA – một dẫn xuất của vitamin A) và fluconazol, tác dụng không mong muốn liên quan hệ thần kinh trung ương (CNS) đã tiến triển thành dạng giả u não và biến mất sau khi ngưng điều trị pantoprazol. Phối hợp này có thể được sử dụng nhưng nên lưu ý tần suất gặp phải tác dụng không mong muốn liên quan CNS.
    • Zidovudin: Dùng đồng thời zidovudin, fluconazol làm thay đổi chuyển hóa và thanh thải của zidovudin. Fluconazol có thể làm tăng AUC (75%), Cmax (85%) do giảm 45% độ thanh thải đường uống của zidovudin và kéo dài thời gian bán thải (128%) của zidovudin. Bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc này cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của zidovudin. Cân nhắc giảm liều zidovudin.
    • Azithromycin: Không có tương tác dược động học đáng kể giữa fluconazol và azithromycin.
    • Thuốc tránh thai đường uống: Nghiên cứu dược động học không thấy có ảnh hưởng trên nồng độ hormon khi dùng fluconazol liều 50 mg. Ở liều fluconazol 200 mg/ ngày, AUC của ethinyl estradiol và levonogestrel tăng lần lượt 40% và 24%. Vì vậy, dùng fluconazol lặp lại ở những liều này dường như không có ảnh hưởng đến hiệu quả của các biện pháp tránh thai đường uống dùng phối hợp.
    • Ivacaftor: Dùng đồng thời với ivacaftor, một chất tăng tiềm lực protein điều hòa vận chuyển màng xơ nang (CFTR potentiator), làm tăng nồng độ ivacaftor và hydroxymethyl-ivacaftor (M1). Khuyến cáo giảm liều ivacaftor xuống còn 150 mg/ ngày ở bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình như fluconazol và erythromycin.
    • Nghiên cứu tương tác thuốc khi uống fluconazol với thức ăn, cimetidin, các thuốc kháng acid hoặc sau khi xạ trị để ghép tủy xương không thấy có sự giảm hấp thu fluconazol có ý nghĩa lâm sàng xảy ra.

Xử lý khi quên liều

  • Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Xử trí khi quá liều

  • Đã có báo cáo quá liều fluconazol với biểu hiện ảo giác và hành vi hoang tưởng.
  • Nếu chẩn đoán lâm sàng có biểu hiện quá liều thì phải đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cẩn thận ít nhất 24 giờ, phải theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận.
  • Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận này. Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Phải theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định. Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm tách máu

Bảo quản

  •   Nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, Tránh ánh nắng trực tiếp.

Hạn sử dụng

  • 36 tháng.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 vỉ x 1 viên.

Nhà sản xuất

  • Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú.

Sản phẩm tương tự


Câu hỏi thường gặp

Salgad - Thuốc điều trị nhiễm nấm hiệu quả của Davipharm hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ