Top thực phẩm làm tăng chất xám cho thai nhi mẹ bầu nên biết

Top thực phẩm làm tăng chất xám cho thai nhi mẹ bầu nên biết

         Bổ sung dưỡng chất cho trẻ ngay từ khi còn trong bụng mẹ cũng là cách giúp trẻ thông minh hơn. Đối với những mẹ bầu mới có thai lần đầu chắc hẳn vẫn chưa biết cách bổ sung thực phẩm hay chất dinh dưỡng như thế nào để giúp trẻ phát triển trí não toàn diện trong suốt 9 tháng thai kỳ. Vậy thì bài viết dưới đây Trường Anh sẽ giúp bạn điểm mặt top thực phẩm làm tăng chất xám cho thai nhi. 1. Cá mòi – giúp tăng cường DHA Các loại cá béo và đặc biệt là cá mòi chính là nguồn thực phẩm rất giàu axit docosahexaenoic (DHA), chính là 1 thành phần rất quan trọng cho sự phát triển não bộ, hệ thần kinh trung ương của thai nhi. Cá mòi cũng là loại cá ít có khả năng bị nhiễm thủy ngân hơn so với các loại cá khác và cũng rất giàu vitamin D. Phụ nữ mang thai được khuyên nên bổ sung 300-400gram cá mỗi tuần. 2. Đậu lăng – giúp tăng cường Sắt hiệu quả Đậu lăng rất giàu protein, chất xơ, folate, sắt, canxi, magiê, kẽm và kali. Trong đó, sắt là chất rất quan trọng trong thai kỳ, nó có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất các hóa chất trong não và hình thành mielin, giúp não ghi nhớ tốt. Nếu như không bổ sung đầy đủ sắt cho thai nhi có thể dẫn đến hệ thần kinh của bé bị suy yếu. Các chuyên gia khuyên phụ nữ mang thai cần bổ sung 14,8mg sắt mỗi ngày trong thời gian đầu mang thai. Một khẩu phần ăn có đậu lăng chứa khoảng 6,6mg. Và các chuyên gia cũng khuyên mẹ bầu nên kết hợp đậu lăng với vitamin C giúp cơ thể hấp thụ sắt tối đa. 3. Sữa chua Sữa chua là thực phẩm giàu i-ốt, protein giúp ngăn ngừa tình trạng nhẹ cân ở trẻ ngay từ trong bụng mẹ. Vì thế, mẹ bầu được khuyến cáo nên bổ sung đủ 140mcg i-ốt một ngày. Theo nghiên cứu thì, 1 hũ sữa chua 150g sẽ chứa khoảng 50-100mcg i-ốt, vậy nên chỉ cần thêm chút mật ong, các loại hạt trong bữa ăn hàng ngày là mẹ đã hấp thụ đủ lượng i-ốt cần thiết rồi. 4. Rau bina – giúp tăng cường folate Folate là 1 chất cần thiết trong quá trình sản xuất DNA mới và điều chỉnh sự trao đổi chất của tế bào. Vì thế cần bổ sung đẩy đủ lượng folate cần thiết để quá trình sản xuất DHA và trao đổi chất diễn ra thuận lợi. Theo nghiên cứu thì rau bina là một loại thực phẩm rất giàu folate, ngoài ra chúng còn chứa chất chống oxy hóa giúp bảo vệ các mô não của thai nhi khỏi bị tổn thương. Các chuyên gia khuyên mẹ bầu nên bổ sung đủ 400mcg axit folic mỗi ngày và đừng quên bổ sung rau bina trong các bữa ăn hàng tuần cùng với những thực phẩm giàu folate khác. 5. Trứng – giúp tăng cường choline Tại sao Trứng lại là thực phẩm nằm trong “Top thực phẩm làm tăng chất xám cho thai nhi”? Trong trứng có chứa rất nhiều protein và sắt, là những thành phần vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của não bộ của thai nhi. Ngoài ra, trứng cũng được biết là thực phẩm giàu choline, là thành phần cần thiết cho việc phát triển bộ nhớ và khả năng học hỏi, ghi nhớ của trẻ. Các chuyên gia khuyên mẹ bầu cần bổ sung 450mg choline mỗi ngày. Một quả trứng luộc chín chứa khoảng 113mg. Mẹ bầu nên ăn trứng kèm rau bina, các loại hạt sẽ cung cấp đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho thai kỳ. 6. Hạt bí – giúp tăng cường kẽm Kẽm là thành phần rất quan trọng trong việc xây dựng các cấu trúc tế bào não bộ cũng như kích hoạt các khu vực xử lý thông tin trong não. Vậy nên mẹ cần bổ sung kẽm đẻ giúp não bộ của trẻ phát triển tốt. Kẽm có nhiều trong hạt bí và thường tập trung ở lớp mỏng tiếp giáp với vỏ hạt bí nên mẹ cần bóc vỏ nhẹ nhàng tránh làm mất lớp vỏ này. Các chuyên gia khuyến cáo bà bầu cần bổ sung 7mg kẽm mỗi ngày trong thời gian mang thai, mẹ nên trộn hạt bí với các món salad sẽ dễ thưởng thức hơn. 7. Khoai lang – tăng cường Vitamin A Khoai lang có chứa nhiều Beta-carotene chính là thành phần sẽ được chuyển đổi thành vitamin A khi đưa vào cơ thể. Vitamin A rất cần thiết cho sự phát triển hệ thống thần kinh trung ương của bé, vậy nên mẹ nên bổ sung 700mcg beta-carotene mỗi ngày. 8. Quả bơ – tăng cường Axit oleic Axit oleic là axit béo không bão hòa đơn chiếm khoảng 60% trong sự phát triển não bộ của thai nhi. Vì thế bổ sung Axit oleic sẽ giúp cho não bộ của bé được phát triển tốt nhất. Ngoài ra, axit oleic còn giúp hình thành và duy trì myelin, một lớp phủ bảo vệ quanh dây thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương. Axit oleic có  nhiều trong quả bơ có chứa lượng, mẹ bầu cần 25-35% lượng calo hàng ngày có chứa chất béo không bão hòa đơn. Vì thế, hãy uống 1 ly sinh tố bơ hoặc trộn bơ vào các món salad hàng ngày là một sự lựa chọn vô cùng lý tưởng đối với mẹ bầu. Trên đây là Top thực phẩm làm tăng chất xám cho thai nhi mà mẹ bầu nên biết, mong rằng những thông tin này sẽ giúp ích được cho bạn.
Thực phẩm tốt cho bà bầu bạn nên biết

Thực phẩm tốt cho bà bầu bạn nên biết

        Mang thai là 1 điều vô cùng thiêng liêng và cao cả, và để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi thì chế độ dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng. Chế độ ăn uống hợp lý cung cấp đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất như: canxi, magnesium, sắt,… sẽ giúp cho phụ nữ mang thai có một sức khỏe thật tốt. Vậy, những thực phẩm tốt cho bà bầu là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây. 1. Bông cải xanh Bông cải xanh rất giàu canxi và axit folic là những thành phần rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, trong đó canxi sẽ giúp cho sự phát triển của xương và răng cho bé được tốt nhất. Ngoài ra, Bông cải xanh còn giúp bổ sung vitamin C, chất xơ cũng là những chất góp phần không nhỏ cho sức khỏe của mẹ và bé. 2. Sữa và các sản phẩm làm từ sữa Trong suốt hành trình mang thai, mẹ bầu sẽ cần gấp đôi lượng canxi để có thể đáp ứng được nhu cầu cho cả hai mẹ con. Nhưng đa số các bà mẹ thường không để ý không bổ sung đủ lượng canxi được yêu cầu (1000mg/ngày), vì thế sữa chính là thực phẩm tốt cho bà bầu bạn nên biết tới, mẹ bầu nên chú ý sử dụng sữa mỗi ngày để bổ sung đủ dưỡng chất cần thiết. Sử dụng sữa ít chất béo hay thậm chí không chứa chất béo thì càng tốt vì việc này sẽ làm giảm tình trạng tăng cân quá mức thậm chí dẫn đến béo phì. Khi chọn sữa mẹ bầu chú ý nên chọn loại sữa chứa nhiều canxi và giàu protein. 3. Chuối Chuối rất giàu kali rất tốt cho bà bầu bởi chúng sẽ giúp cân bằng điện giải, duy trì hoạt động bình thường của tim mạch, chống mệt mỏi và căng thẳng cho bà bầu. 4. Thịt đỏ Nói tới thực phẩm tốt cho bà bầu thì không thể không kể tới thịt đỏ, thịt đỏ có chứa rất nhiều sắt sẽ giúp bà bầu chống lại mệt mỏi. Ngoài ra, những thực phẩm ở trên thì cá hồi, ngũ cốc, trứng, các loại trái cây mọng nước đều có chứa các axit amin, vitamin cần thiết cho sự phát triển của bà bầu cũng như của thai nhi. Trên đây là những thực phẩm tốt cho bà bầu mà bạn nên biết và cần chú ý bổ sung đầy đủ. Để có 1 súc khỏe tốt, để thai nhi phát triển tốt thì mẹ bầu đừng quên lựa chọn những thực phẩm tốt nhất cho cả mẹ và thai nhi, giúp thai nhi khỏe mạnh tránh được các nguy cơ về bệnh tật.
12 loại quả bà bầu không nên ăn khi mang thai

12 loại quả bà bầu không nên ăn khi mang thai

       Khi có thai mẹ bầu cần chú ý phải hạn chế ăn những món ăn được chế biến từ: mướp đắng, quả đào, đu đủ xanh, rau sam, ngải cứu… bởi những thực phẩm này có thể làm tăng nguy cơ sinh non hoặc sẩy thai. Và bài viết dưới đây Trường Anh sẽ giúp mẹ bầu tìm hiểu về “12 loại quả bà bầu không nên ăn khi mang thai”. 1. Không nên ăn nhãn Nhãn là một loại quả ăn rất ngon, có mùi thơm, và có vị ngọt thường có vào mùa hè. Tuy nhiên, đây lại chính là loại quả mà không nên xuất hiện trong chế độ ăn của mẹ bầu và đồng nghĩa với việc mẹ bầu không nên ăn trong quá trình mang thai. Tại sao lại như vậy? Không nên ăn nhãn là bởi vì phụ nữ mang thai thường có triệu chứng nóng trong và thường có các hiện tượng táo bón, vì thế nếu ăn quá nhiều nhãn khiến cho tình trạng nóng trong nghiêm trọng hơn, có thể gây ra động huyết động thai, ra huyết đau bụng, đau tức bụng dưới, thậm chí tổn thương thai khí, dẫn tới sảy thai. 2. Không nên ăn dứa Không phải tự nhiên mà dứa lại là loại quả được liệt vào danh sách cấm với mẹ bầu, đặc biệt là với mẹ bầu đang trong giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ. Dứa là loại quả ngọt, thơm, nhưng vì trong dứa có chứa bromelain (chính là chất có tác dụng làm mềm tử cung, tạo ra chất gây phá thai),  nó có thể gây ra những cơn co thắt tử cung làm sảy thai; gây tiêu chảy hoặc dị ứng cho bà bầu. Vậy nên vào 3 tháng đầu của thai kỳ mẹ bầu tuyệt đối không được ăn dứa và qua 3 tháng có thể ăn nhưng không nên ăn quá nhiều chỉ nên ăn 1 lượng vừa phải. 3. Không nên ăn vải Mặc dù vải không gây nóng nhiều như nhãn, nhưng vải lại chứa quá nhiều đường vì vậy nó rất dễ gây ra tình trạng tiểu đường thai kỳ. Vậy nên, mẹ bầu nên chú ý hạn chế ăn vải khi mang thai. 4. Không nên ăn quá nhiều mận Mận cũng là loại quả bị liệt vào danh sách “12 loại quả bà bầu không nên ăn”. Mặc dù mận rất giàu vitamin A sẽ giúp cung cấp một lượng lớn carotene hữu ích cho cửa sổ tâm hồn, mận cũng có chứa sắt, kali, chất béo, phốt pho, protein có thể giúp giải độc cơ thể hiệu quả. Nhưng mận lại là loại quả có tính nóng như nhãn và đào, vì thế mẹ bầu cũng nên hạn chế ăn mận khi có thai. 5. Ổi Ổi là loại quả lý tưởng để sử dụng cho việc ăn vặt của bà bầu, tuy nhiên ổi cũng có tính nóng vậy nên mẹ bầu cũng nên hạn chế ăn loại quả này, thêm nữa khi ăn ổi nhớ gọt vỏ vì vỏ ổi có thể gây ra tình trạng táo bón. 6. Mãng cầu (na) Mãng cầu (na) dù thơm, ngọt ăn không ngán, nhưng vì mãng cầu là loại quả có tính nóng, nên mẹ bầu cần chú ý hạn chế và không ăn quá nhiều loại quả này. 7. Đu đủ xanh Trong đu đủ xanh hoặc đu đủ chưa chín hẳn có chứa rất nhiều enzymes và mủ, có thể gây ra sự co thắt tử cung và làm tăng nguy cơ sảy thai. Ngoài ra, đu đủ xanh còn có chứa prostaglandin và oxytocin, chính là những chất mà cơ thể rất cần để khởi động cho giây phút ra đời của đứa trẻ. Vì thế, khi chưa đủ ngày đủ tháng để đứa trẻ ra đời, nếu ăn đu đủ xanh thì rất có thể mẹ bầu sẽ bị sảy thai. 8. Dưa hấu ướp lạnh Ăn quá nhiều dưa hấu sẽ làm cho lượng đường trong máu tăng cao có thể gây ra bệnh tiểu đường. Việc ăn dưa hấu lạnh dễ khiến bà bầu bị đau bụng và tiêu chảy. Do đó, bà bầu không nên ăn quá nhiều dưa hấu, càng không nên ăn dưa hấu ướp lạnh, dù là ngày hè có oi bức, nắng nóng đến đâu. 9. Vú sữa Vú sữa là loại quả có tính nóng, vậy nên bà bầu cần hạn chế ăn, và nếu ăn thì chỉ ăn phần ruột trong, tuyệt đối không ăn ra phần thịt chát bên ngoài, bởi nó có thể gây táo bón. 10. Mướp đắng (khổ qua) Mướp đắng có chứa ít chất xơ và chất béo, không phù hợp với chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ mang thai ăn mướp đắng có thể gây giảm đường huyết. Thêm nữa, hạt của mướp đắng có chứa vicine – một độc tố có khả năng gây ra hội chứng cấp tính như nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê với những bà bầu nhạy cảm. Mướp đắng có thể gây kích thích tử cung và có thể dẫn đến sinh non, vậy nên đây cũng là loại quả mà mẹ bầu cần tránh. 11. Táo mèo Theo thống kê từ nhiều tài liệu thì táo mèo có tác dụng làm hưng phấn tử cung, có thể thúc đẩy tử cung co bóp, gây sảy thai và sinh non. 12. Quả đào Quả đào có vị ngọt, tính nóng, bởi vậy nếu mẹ bầu ăn quá nhiều đào có thể sẽ bị xuất huyết. Và nếu ăn đào mẹ bầu cần chú ý gọt sạch vỏ để tránh ăn phải lông đào sẽ gây ngứa, rát cổ họng. Trên đây là 12 loại quả bà bầu không nên ăn khi mang thai, mong rằng những thông tin này sẽ giúp ích cho mẹ bầu trong khi có thai.
10 thực phẩm gây hại cho thai nhi nếu ăn sai cách bà bầu nên biết

10 thực phẩm gây hại cho thai nhi nếu ăn sai cách bà bầu nên biết

       Việc cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho thai nhi là điều cần thiết, tuy nhiên không phải mẹ bầu nào cũng biết cách bổ sung dinh dưỡng đúng cách, và không phải ai cũng biết thực phẩm nào nên bổ sung, thực phẩm nào không nên bổ sung. Vậy nên, hôm nay Trường Anh sẽ giúp mẹ bầu điểm mặt 10 thực phẩm gây hại cho thai nhi nếu ăn sai cách để mẹ bầu có thể nắm được. 1. Ngao Mặc dù Ngao là sản phẩm có chứa nhiều phốt pho, chất béo omega-3, giàu canxi và sắt là những dưỡng chất cần thiết cho xương và hình thành răng, phát triển thị lực của thai nhi, giúp bà bầu nguy cơ thiếu máu và ngăn ngừa thai nhi bị bệnh còi xương, giúp phụ nữ mang thai giữ dáng, có một làn da đẹp và giảm stress, đồng thời giúp bà bầu giảm ho đờm nếu sử dụng đúng cách. Nhưng, vì Ngao là động vật sống ở khu vực ven biển, nên chúng có thể bị nhiễm vi khuẩn vibrio vulnificus (là một loại vi khuẩn hình dài có thể sống ở nước mặn) gây dị ứng ở phụ nữ mang thai. Vì thế, để đảm bảo an toàn cho chính mình và thai nhi thì phụ nữ mang thai không nên ăn ngao khi chưa nấu chín hoặc chưa được sơ chế một cách sạch sẽ. 2. Dứa Dứa là loại quả lành mạnh, có nhiều vitamin A, C, mangan, kali, magiê,… có thể bảo vệ các mô khỏi quá trình oxy hóa gây ra stress. Nhưng, trong dứa cũng chứa nhiều enzyme bromelain có thể làm mềm tử cung và xương chậu, gây co thắt và sẩy thai. Không những vậy, dứa có thể khiến bà bầu dễ bị tiêu chảy và dị ứng. Để ăn dứa, bà bầu nên gọt sạch các mắt, cắt ra thành từng mảnh nhỏ, sau đó cho vào nước muối nhẹ ngâm trong 30 phút trước khi ăn. Bằng cách đó, dứa sẽ ngon hơn và bạn sẽ không cảm thất rát lưỡi. Ngoài ra, nếu phụ nữ mang thai bị dị ứng với dứa thì nên chế biến chín như xào dứa cho an toàn và chỉ nên ăn sau khi đã có thai được hơn 3 tháng, không nên ăn quá nhiều. 3. Nhãn Nhãn là loại quả có tính nóng, vậy nên khuyến cáo bà bầu, đặc biệt là bà bầu trong 3 tháng đầu thai kỳ cần hạn chế ăn nhãn. Nếu ăn quá nhiều sẽ khiến bà bầu bị tăng cảm giác nóng bừng, gây đau bụng, chảy máu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi thậm chí dẫn đến sẩy thai. 4. Cá có hàm lượng thủy ngân cao Cá, nhất là những loại đóng hộp là thức ăn ưa thích của nhiều người vì nó ngon, tiện lợi mà giá cả lại phải chăng. Nhưng mẹ bầu chần chú ý thận trọng khi mua thực phẩm này, những loại cá có chứa hàm lượng thủy ngân cao sẽ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển trí não của thai nhi. Thêm nữa, cá đóng hộp có thể chứa PCB hoặc polychlorinated biphenyl, là những chất gây suy giảm trí tuệ, phản xạ kém và khiến thai nhi còi cọc từ trong bụng mẹ. 5. Cà phê Nếu sử dụng quá nhiều cà phê và các chất kích thích sẽ làm tăng nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, thai chết lưu hoặc thai nhi nhẹ cân khi chào đời. Nếu mẹ bầu là người yêu thích cà phê thì chỉ nên uống 1 ly vào buổi sáng và hãy luôn nhớ đừng uống quá nhiều. 6. Trứng gà Nhắc tới thực phẩm này chắc hẳn mẹ bầu cũng rất bất ngờ, và thắc mắc rằng tại sao trứng lại có mặt trong danh sách “10 thực phẩm gây hại cho thai nhi”. Trứng gà mặc dù có chứa nhiều chất dinh dưỡng rất tốt cho cả thai nhi lẫn phụ nữ có thai. Tuy nhiên, nếu ăn sai cách thì không những không bổ mà còn có thể gây hại cho người mẹ. Bà bầu chỉ nên ăn trứng đã được nấu chín để ngăn chặn vi khuẩn, tuyệt đối không được ăn trứng sống hoặc tái. 7. Nấm Nấm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho thai nhi cũng như cho người mẹ. Nấm rất giàu vitamin B và kẽm cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi. Nấm còn có chứa các riboflavin (vitamin B2) sẽ giúp hỗ trợ sản xuất năng lượng cho các hoạt động của các tế bào máu đỏ, rất tốt cho phụ nữ mang thai. Thêm nữa, selenium và chất chống oxy hóa như ergothioneine có trong nấm có thể thúc đẩy hệ thống miễn dịch của người mẹ và ngăn ngừa lây nhiếm các bệnh trong quá trình mang thai; niacin tốt cho hệ tiêu hóa của bà bầu. Tuy nhiên, mẹ bầu cần chú ý chỉ nên sử dụng 1 số loại nấm như là nấm kim, nấm mồng gà, tránh sử dụng các loại nấm lạ, nấm hoang không rõ nguồn gốc. Bởi có 1 số loại nấm hoang nhìn bề ngoài thì rất giống nấm thường nhưng nó lại gây rối loạn tiêu hóa, tạo ảo giác, làm rối loạn cảm xúc cho các bà bầu, thậm chí dẫn đến tử vong. 8. Thực phẩm đóng hộp Trong thực phẩm đóng hộp có thể chứa loại hóa chất như là bisphenol-A hay BPA, những hóa chất này có thể khiến thai nhi bị hiếu động thai quá, hung hăng hoặc nhiều vấn đề sinh sản khác. Vì thế, mẹ bầu nên hạn chế ăn măng tây đóng hộp, nấm, đậu nướng và các thực phẩm đóng hộp khác khi đang mang thai. 9. Thực phẩm tái sống Nhiều bà bầu rất thích ăn những loại thịt tái như bít tết, phi lê. Nhưng vì sức khỏe của thai nhi trong bụng, mẹ bầu nên tập thói quen ăn thịt đã nấu chín kỹ. Bởi thịt sống hoặc chưa nấu chín kỹ có thể chứa toxoplasma và một số loại vi khuẩn khác rất nguy hiểm với thai nhi. 10. Nước hoa quả bán sẵn Nước hoa quả tươi, hay nước hoa quả đóng chai có bán ở nhà hàng, quán bar hoặc quán cóc vỉa hè có thể không an toàn, không được tiệt trùng để loại bỏ tất các các loại vi khuẩn có hại, bao gồm cả salmonella và ecoli. Vậy nên, mẹ bầu nên tự ép nước hoa quả ở nhà. Trên đây là 10 thực phẩm gây hại cho thai nhi nếu ăn sai cách mà bà bầu nên biết. Mong rằng những thông tin này sẽ giúp ích cho bạn hoặc người thân.
10 nguyên tắc ăn uống để “vào con không vào mẹ”

10 nguyên tắc ăn uống để “vào con không vào mẹ”

       Ăn sao để “vào con không vào mẹ” là thắc mắc chung của rất nhiều bà bầu hiện nay. Việc bổ sung chất dinh dưỡng là rất tốt khi mang thai, tuy nhiên ăn làm sao để vào con mà không vào mẹ thì không phải bà mẹ nào cũng biết. Và hôm nay Trường Anh sẽ mách chị em 10 nguyên tắc ăn uống để “vào con không vào mẹ”, cùng theo dõi nhé. 1. Uống đủ nước Cung cấp đủ nước cho cơ thể mỗi ngày sẽ giúp cho các cơ quan trong cơ thể hoạt động trơn tru hơn và đôi khi cũng là biện pháp cứu cánh đối với mẹ bầu khi bị cơn đói làm phiền, giúp ngăn chặn được cảm giác đói và thèm ăn. 2.  Ăn sáng đủ chất Hiện nay có rất nhiều người có thói quen bỏ ăn sáng, nhưng thói quen này rất xấu cần được thay đổi nhất là đối với các bà mẹ mang bầu. Việc bỏ bữa sẽ khiến cho cả mẹ và bé không có đủ năng lượng để làm việc cả ngày dài sau 6-8 tiếng ngủ vào buổi tối. Nếu như tình trạng này kéo dài sẽ khiến mẹ bầu xuất hiện cảm giác chóng mặt, mệt mỏi, ủ rũ, ăn nhiều hơn vào bữa sau, dẫn đến nguy cơ tăng cân nhanh mà thai nhi lại không có đủ dưỡng chất để phát triển, ảnh hưởng tới khả năng hấp thu dưỡng chất của bé. Vậy nên, hãy tạo thói quen ăn sáng đều đặn và đủ chất để trẻ hấp thu được dưỡng chất, cũng như cung cấp đủ năng lượng để hoạt động trong ngày, ngăn ngừa việc tích tụ mỡ thừa ở mẹ bầu.  3. Hạn chế ăn các món ngọt và mặn Ăn quá nhiều các món ngọt có thể khiến mẹ bầu tăng cân không kiểm soát và bị tiểu đường thai kì. Vì thế cần hạn chế ăn các loại đồ ngọt như bánh, kẹo, chè,… Ngoài đồ ngọt, thì những đồ ăn mặn cũng có thể khiến bạn phải đối mặt với tình trạng bị phù nước ở chân hay huyết áp tăng. Theo Trường Anh nhận thấy thì có rất nhiều gia đình Việt có khẩu vị khá là mặn, hoặc có thói quen sử dụng nhiều mì chính, đường khi nấu ăn. Vậy nên, nếu gia đình bạn có thói quen ăn mặn hoặc sử dụng quá nhiều mì chính, đường,… thì nên loại bỏ thói quen này để tránh xảy ra việc cơ thể hấp thụ nhiều bột ngọt, muối hay đường, sẽ không tốt cho sức khoẻ của mẹ và bé. 4. Ăn chia thành nhiều bữa nhỏ Ngoài việc hạn chế ăn đồ ngọt và mặn thì mẹ bầu cũng nên chia bữa ăn thành nhiểu bữa nhỏ, bởi ăn quá nhiều 1 lúc sẽ khiến mẹ bầu cảm thấy khó chịu hay bị tăng acid dịch vị. Khi ăn cố gắng nhai thật chậm từ từ để giúp cơ thể tiêu hoá tốt thức ăn, hấp thụ đầy đủ vitamin và để làm giảm cảm giác thèm ăn, muốn ăn thật nhanh, thật nhiều. 5. Ăn nhiều bữa nhưng không có nghĩa là tăng đồ ăn vặt Khuyến cáo mẹ bầu ăn nhiều bữa nhưng không có nghĩa là khuyến khích mẹ bầu tăng số lượng đồ ăn vặt. Do ốm nghén, khó tiêu,… nên các mẹ bầu thường phải chia nhỏ thành nhiều bữa ăn trong ngày để có thể nạp đủ calo và chất dinh dưỡng cần thiết cho cả mẹ và con, đồng thời làm ổn định lượng đường trong máu, giảm nguy cơ tích mỡ thừa, bớt ốm nghén. Nhưng, nhiều mẹ bầu đã lạm dụng việc này và tăng số lượng đồ ăn vặt lên, việc này cần phải loại bỏ ngay. Bởi, trong thức ăn nhanh chứa rất nhiều đường, cholesterol làm cân nặng mẹ bầu tăng vù vù mà lại chẳng bổ sung được tí calo nào cho cơ thể. Thay vào đó, các mẹ có thể lưu ý uống các loại sinh tố hoa quả có nhiều chất dinh dưỡng để tốt cho em bé. 6. Tạo dựng thói quen ăn chậm nhai kỹ Khi mang thai, cơ thể người mẹ cần bổ sung 2500 calories/ngày. Thêm nữa, do hocmon có sự thay đổi trong giai đoạn thai kỳ khiến phụ nữ có cảm giác nhanh đói hơn. Vì vậy, chị em nên thay đổi thói quen ăn uống của chính mình. Thay vì ăn nhanh, vừa ăn vừa xem TV, bạn nên ngồi ăn ở nơi yên tĩnh, ăn những món mình yêu thích, ăn chậm nhai kỹ để giúp cơ thể tiêu hoá tốt thức ăn, hấp thụ đầy đủ vitamin và để làm giảm cảm giác thèm ăn, muốn ăn thật nhanh, thật nhiều. 7. Bỏ ngay suy nghĩ ăn cho cả con Ăn càng nhiều thì càng tốt cho con là ý nghĩ của rất nhiều bà mẹ. Nhưng, việc làm này chưa hẳn đã đúng. Các chuyên gia dĩnh dưỡng cho biết trong từng giai đoạn mang thai, em bé sẽ cần lượng dinh dưỡng khác nhau để phát triển. Vì thế chỉ cần bổ sung lượng dinh dưỡng vừa đủ là được, không cần ăn quá nhiều, ăn quá nhiều sẽ khiến mẹ bầu không thể kiểm soát được cân nặng của chính mình. 8. Duy trì thói quen luyện tập Tập luyện các bài tập thể thao nhẹ nhàng không những giúp mẹ bầu ngủ ngon, giảm các triệu chứng ốm nghén khó chịu mà còn giúp mẹ bầu nhanh chóng lấy lại vóc dáng sau sinh. Khi có thai mẹ bầu có thể tập luyện những bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ,… từ 15-30 phút mỗi ngày, tập thường xuyên sẽ giúp mẹ bầu tăng năng lượng, cải thiện hơi thở, tránh tăng cân quá nhanh. 9. Ăn giảm dần vào buổi trưa và tối, chủ yếu ăn rau và canh Bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày nên đây chính là bữa ăn được khuyến cáo ăn nhiều nhất trong ba bữa. Do đó, khi đã ăn nhiều vào buổi sáng thì các mẹ bầu có thể giảm dần “ sức ăn” vào buổi trưa và tối . Trưa và tối sẽ chủ yếu ăn cơm nhà, có rau, canh và cơm thì nhiều nhất khoảng nửa chén thôi. Ăn vừa đủ chứ không ăn quá no. Và hãy tạo thói quen ăn tối trước 7h tối, để cơ thể không bị tích tụ mỡ thừa, nếu như trước khi đi ngủ bạn quá đói thì có thể uống 1 ly sữa nóng để dằn bụng, chứ đừng đi lục nồi cơm nhé! 10. Cung cấp vitamin Ngoại trừ 9 nguyên tắc ở trên thì bạn cũng cần chú ý tới việc bổ sung vitamin, sữa canxi , bột rau xanh cho cơ thể. Ví dụ trước khi có bầu nên bổ sung vitamin tổng hợp chứa acid folic, canxi và sắt và sử dụng cả trong suốt quá trình mang thai nếu cần. Ở giai đoạn giữa thai kỳ nên ngừng uống sữa tươi vì có chứa nhiều chất béo mà chủ yếu uống sữa canxi pha chung với cà phê hay trà sữa dành riêng cho bà bầu (chỉ có vị cà phê, trà sữa thôi, chứ không có caffeine mà chỉ toàn vitamin). Cuối thai kì thì nên bổ sung DHA để giúp mẹ có được sự tập trung, cũng như bổ sung thêm cho trí não của bé. Trên đây là 10 nguyên tắc ăn uống để “vào con không vào mẹ”, với những thông tin này sẽ giúp ích cho mẹ bầu trong quá trình mang thai và đang tìm kiếm cách để ăn vào con không vào mẹ.
“Bữa sáng cho bà bầu” nên ăn gì mới tốt?

“Bữa sáng cho bà bầu” nên ăn gì mới tốt?

       Bữa sáng là bữa quan trọng nhất trong ngày đối với tất cả mọi người, đặc biệt là bà bầu. Bữa sáng đối với bà bầu thực sự quan trọng, nó không những cung cấp năng lượng cho 1 ngày làm việc mà nó còn giúp bà bầu ngăn ngừa hiệu quả tình trạng ốm nghén. Vậy “Bữa sáng cho bà bầu” nên ăn gì mới tốt. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây để có thêm kiến thức chăm sóc cho bà bầu nhé. Các sản phẩm làm từ bột mì Bột mì có thể làm ra rất nhiều sản phẩm như là bánh mì, ngũ cốc,… Những sản phẩm này là 1 gợi ý không tồi dành cho bữa sáng của bà bầu, bởi bột mì có thể cung cấp cho mẹ bầu từ 20 – 35g chất xơ mỗi ngày. Thêm nữa, trong bột mì còn có chứa rất nhiều sắt và kẽm tốt cho sự phát triển của thai nhi. Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo thực đơn cho bà bầu nên ăn bánh mì hoặc ngũ cốc nguyên chất không thêm đường. Và tùy theo khẩu vị mà mẹ bầu có thể bỏ thêm đậu phộng, nho khô hoặc mật ong để ăn kèm. Các sản phẩm làm từ đậu Nhu cầu về canxi của phụ nữ có thai là rất lớn, bởi vậy nên sữa đậu nành và các sản phẩm được làm từ đậu luôn là lựa chọn tối ưu mà các mẹ bầu được khuyên dùng trong bữa sáng cho bà bầu. Hoặc mẹ bầu cũng có thể uống một ly sữa ấm trước khi đi ngủ cũng sẽ giúp cho giấc ngủ của mẹ bầu được tốt và ngon hơn. Thịt nạc Trong thịt nạc có chứa hàm lượng sắt rất lớn và dễ dàng được cơ thể hấp thu. Sắt chính là thành phần quan trọng trong quá trình chuyên chở oxy và tổng hợp tế bào hồng cầu. Vì thế, bổ sung thịt nạc cũng sẽ giúp mẹ bầu cung cấp đủ máu cho sự phát triển của thai nhi và đây cũng là 1 gợi ý hay trong chế độ dinh dưỡng vào bữa sáng cho mẹ bầu. Rau xanh Những loại rau có màu đậm thường chứa hàm lượng vitamin cao như là bắp cải là nguồn cung cấp canxi dồi dào, bông cải xanh giàu acid folic, các chất xơ và chất chống oxy hóa. Việc ăn nhiều rau vào bữa sáng sẽ giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa và giúp cơ thể đào thải chất độc tốt hơn. Đậu đỏ Đậu đỏ là thực phẩm chứa hàm lượng chất oxy hóa cao, nó có thể giúp mẹ bầu thoát khỏi nguy cơ mắc nhiều loại bệnh. Đậu đỏ là thực phẩm giúp bổ sung omega – 3 và protein rất tốt. Ngoài ra, lượng vitamin có trong đậu đỏ còn có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và giúp mẹ bầu tránh khỏi nguy cơ bị mệt mỏi khi mang thai, hay giảm tình trạng nóng trong người. Dâu tây Trong dâu tâu có chứa vitamin C, kali và mangan, folate giúp chống viêm và hỗ trợ xương của người mẹ luôn chắc khỏe, giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Vì vậy, sử dụng dâu tây để làm loại quả tráng miệng cho bữa sáng cũng là 1 ý tưởng không tồi. Trên đây là những gợi ý giúp mẹ bầu biết được “Bữa sáng cho bà bầu” nên ăn gì mới tốt, và những thông tin này sẽ giúp mẹ bầu bớt đau đầu vì phải suy nghĩ xem bữa sáng mình nên ăn gì. Mong rằng những thông tin này giúp ích cho bạn.
Hướng dẫn cách bảo quản và sử dụng sữa mẹ sau khi vắt đúng cách

Hướng dẫn cách bảo quản và sử dụng sữa mẹ sau khi vắt đúng cách

        Ở bài viết “Hướng dẫn mẹ bỉm sữa cách vắt sữa đúng cách” Trường Anh có hướng dẫn các mẹ cách vắt sữa đúng cách, tuy nhiên nhiều mẹ bỉm sữa sau khi vắt sữa vẫn chưa biết cách bảo quản sữa đúng cách khiến sữa bị hỏng và không đảm bảo an toàn. Vậy nên, bài viết dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn thêm về cách bảo quản sử dụng sữa cho trẻ sau khi đã vắt để giúp các mẹ biết cách dùng sữa đúng cách. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị các bà mẹ mới sinh cần: Cho bé bú mẹ ngay trong một giờ đầu sau khi sinh. Chỉ nên cho bé bú mẹ trong 6 tháng đầu. Ngoài sữa mẹ thì không nên cho trẻ uống nước, sử dụng sữa công thức và bất cứ loại thức ăn nào khác. Tiếp tục cho bé bú mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn nữa. Để thực hiện tốt các khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới thì, các mẹ cần học cách bảo quản và sử dụng sữa mẹ đã được bảo quản đúng cách. Cách bảo quản sữa sau khi vắt đúng cách Bảo quản sữa: Sữa sau khi vắt cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc bảo quản tại ngăn mát tủ lạnh, hoặc trong ngăn đá và nhớ ghi ngày tháng sữa được vắt để tránh nhầm lẫn và tránh sử dụng sữa quá thời gian bảo quản: Nhiệt độ phòng thì là từ 19-26 độ C, ở nhiệt độ này sữa sẽ được bảo quản khoảng 3 tiếng. Nếu bảo quản sữa ở ngăn mát tủ lạnh thì sữa sẽ để được khoảng 8 ngày Nếu bảo quản trong ngăn đá tủ lạnh có thể bảo quản sữa 1 năm. Phải sử dụng các bình sữa có thời gian bảo quản lâu trước. Với những cách bảo quản nhu trên, các mẹ hãy cân nhắc và lựa chọn cách bảo quản phù hợp nhé. Cách dùng sữa đúng cách Sử dụng sữa sau khi bảo quản: Sữa sau khi bảo quản nếu muốn cho bé dùng thì cần phải hâm nóng lại sữa. Và để hâm nóng lại sữa thì có 2 cách đó là đặt bình sữa trong bát nước nóng hoặc rót nước sôi lên bình sữa, không để nước sôi lẫn vào sữa mẹ. Lưu ý: Không đun sôi sữa đã được bảo quản hoặc dùng lò vi sóng hâm nóng sữa. Bạn có thể dùng thìa để cho con ăn sữa đã được hâm nóng. Trên đây là cách bảo quản và cách sử dụng sữa bảo quản sao cho đúng cách, mong rằng với những thông tin này sẽ giúp ích cho các bà mẹ sau sinh.
Hướng dẫn mẹ bỉm sữa cách vắt sữa đúng cách

Hướng dẫn mẹ bỉm sữa cách vắt sữa đúng cách

      Nuôi con bằng sữa mẹ dễ dàng hay không? Nói dễ thì không phải mà nói khó cũng không đúng. Việc nuôi con bằng sữa mẹ khó hay dễ là phụ thuộc vào cách nuôi của các bà mẹ đúng hay sai. Và vắt sữa đúng cách cũng sẽ giúp cho việc nuôi con bằng sữa mẹ dễ dàng hơn. Nói tới vắt sữa thì nhiều mẹ vẫn nghĩ rằng nó đơn giản không có gì khó, tuy nhiên nếu vắt sữa sai cách không chỉ khiến các mẹ đau đớn mà còn làm giảm lượng sữa tiết ra, nếu việc này kéo dài có thể ảnh hưởng đến quá trình nuôi con bằng sữa mẹ. Bởi vậy, các mẹ đừng quên để tâm tới việc vắt sữa nhé. Vắt sữa đúng cách sẽ giúp duy trì nguồn sữa dồi dào cho bé và thời gian cho con bú sữa mẹ lâu nhất. Nhưn, để vắt sữa đúng cách thì không phải bà mẹ nào cũng biết, vắt sữa đúng cách. Vậy thì, bài viết dưới đây Trường Anh sẽ hướng dẫn các mẹ cách vắt sữa sao cho đúng cách. 3 phương pháp vắt sữa mẹ bỉm sữa không nên bỏ qua Khâu chuẩn bị và 1 số lưu ý trước khi vắt sữa: Trước tiên, dù là để bé bú mẹ hay để vắt sữa thì các mẹ cần nhớ phải kích thích phản xạ "xuống sữa". Để kích thích phản xạ “xuống sữa thì có 1 số cách như sau: Trước tiên bạn cần uống một cốc nước ấm, tắm nước ấm dưới vòi hoa sen hoặc để một chiếc khăn ấm lên ngực trong vài phút trước khi bắt đầu cho bé bú hoặc trước khi vắt sữa. Tiếp theo đó bạn sẽ sử dụng bàn tay hoặc ngón tay nhẹ nhàng mát xa bầu ngực bằng cách vuốt bầu vú hướng về phía núm vú, dùng các ngón tay nhẹ nhàng xoa núm vú. Trong khi mát xa ngực hãy nghĩ và hình dung về con. Bạn sẽ thấy việc vắt sữa dễ dàng hơn khi ở gần con. Nếu trường hợp bạn không ở gần con hãy nhìn vào một tấm hình của con hoặc hãy tưởng tượng ra hình ảnh của bé. Trong thời gian cho bé bú hoặc vắt sữa đừng quá căng thẳng mà hãy thư giãn, thở chậm, đều và hít thật sâu. Trước khi vắt sữa phải rửa tay với nước sạch và xà phòng, dùng nước sôi để khử trùng dụng cụ đựng sữa như cốc, ly, bình đựng sữa. Sau khi kích thích phản xạ “ xuống sữa” xong thì các mẹ tiến hành vắt sữa bằng 3 cách sau: Cách thứ nhất: Vắt sữa bằng tay: Đặt ngón tay cái ở núm vú và bầu vú phía trên, ngón trỏ ở phía đối diện với núm vú, ấn nhẹ nhàng ngón cái và ngón trỏ về phía núm vú và bầu vú, ấn vào rồi thả ra, bóp xung quanh bầu vú. Chuẩn bị vắt sữa: Rửa tay sạch trước khi vắt, chuẩn bị bình, cốc đựng sữa. Nếu vắt sữa bằng tay, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái ôm quanh bầu vú rồi từ từ bóp cho sữa ra. Cách thứ 2: Vắt sữa bằng máy hút sữa điện: Khi sử dụng mát hút sữa điện, các mẹ chỉ cần đặt phễu hút vào bầu ngực sao cho đầu núm vú vào chính giữa phễu, các mẹ chú ý cần sử dụng phễu phù hợp với kích thước núm vú, và điều chỉnh vị trí núm vú vào chính giữa phễu để không khiến bạn bị đau. Sau đó, bạn chỉ cần bật công tắc máy hút điện để máy bắt đầu hút sữa là được. Cách thứ 3: Vắt sữa bằng máy hút sữa bằng tay: Sữa mẹ được hút theo cơ chế ép và bóp hoặc kéo pít tông. Vậy nên khi sử dụng máy hút điện đôi, thì thời gian hút 2 bầu ngực khoảng 15 phút, còn nếu sử dụng máy hút bằng tay thì thời gian vắt sẽ kéo dài khoảng 45 phút. Cách hút thì làm tương tự như dùng máy hút sữa điện, chỉ khác là sau khi đặt đúng vị trí núm vú thì ở máy hút sữa bằng tay bạn sử dụng tay để bóp cho máy hút sữa ra. Lưu ý sau khi hút sữa xong: Sau khi hút xong phải rửa sạch và tiệt trùng tất cả bộ phận của máy rồi bảo quản sữa trong lọ thủy tinh hoặc hộp nhựa có nắp đậy. Hãy nhớ không đựng sữa đầy bình, sau khi đóng nắp bình, dùng bút đánh dấu hoặc dán nhãn ghi lại ngày tháng hút sữa. Đặc biệt sau khi hút xong phải rửa sạch và tiệt trùng tất cả bộ phận của máy. Trên đây là 3 cách vắt sữa mà các mẹ có thể tham khảo và thực hiện theo, chúng giúp ích rất nhiều cho việc nuôi con bằng sữa mẹ.
Những điều tuyệt đối không nên làm khi bế con mẹ bỉm sữa cần nhớ

Những điều tuyệt đối không nên làm khi bế con mẹ bỉm sữa cần nhớ

      Khi bế trẻ nhỏ trên tay cần hết sức lưu ý vì chỉ cần sơ sẩy một chút cũng có thể khiến bé bị tổn thương. Hãy luôn nhớ rằng trẻ sơ sinh rất mong manh, việc bế trẻ sai cách có thể gây ra thiệt hại lâu dài cho trẻ. Bởi vậy, người lớn chúng ta nên thận trọng khi bế trẻ nhỏ, đặc biệt là các bà mẹ bỉm sữa. Cùng Trường Anh điểm danh 1 số sai lầm khi bế trẻ mà chúng ta cần tránh: 1. Bé không có điểm tựa ở đầu Các cơ ở cổ của trẻ sơ sinh chưa phát triển và thường mất khoảng 1 tháng để bé tự cử động đầu. Bởi vậy khi đầu bé không có điểm tựa chúng có thể bị lệch sang 1 bên, điều này có thể khiến cho bé bị thương hoặc khó thở. Vì vậy, nếu các bà mẹ có thói quen bế trẻ từ dưới nách cần lưu ý, hãy bỏ thói quen xấu này ngay nhé, việc này có thể khiến bé khó chịu đó. Ngoài ra hãy luôn nhớ tạo điểm tựa ở đầu cho bé bằng tay hoặc bằng cánh tay của bạn. 2. Không đỡ lưng và hông bé Ngoài phần đầu thì lưng và hông của bé cũng là những bộ phận mà các mẹ cần nâng đỡ. Theo quan sát thì hầu hết các bậc cha mẹ đều có thói quen chỉ đỡ em bé dưới đầu và phần mông, việc làm này cần loại bỏ ngay bởi nó có thể gây căng thẳng chấn thương, căng thẳng cho cột sống hoặc khiến bé bị rơi do thiếu sự cân bằng trong diện tích bề mặt. 3. Địu hướng mặt bé ra ngoài Bạn muốn con nhìn thấy mọi thứ xung quanh, nhưng đừng lạm dụng và biến cách bế này thành thói quen. Cách địu này có thể gây áp lực không cần thiết lên cột sống và háng của bé, hoặc khiến đùi trong của bé bị cọ xát. 4. Bế bé áp mặt trên vai Khi bé bị ợ, mẹ thường bế bé bằng cách ngực kề ngực. Khi bế bằng cách này hãy luôn chú ý để mặt của bé không bị che kín bởi vai của mẹ vì nó không chỉ gây khó thở mà bất cứ loại vải nào mà bạn đang mặc trên người đều có thể chui vào miệng hay mũi bé. Khi vỗ ợ cho bé, hãy chắc chắn rằng đầu của bé ở phía trên hoặc quay mặt ra khỏi vai bạn. 5. Làm nhiều việc cùng một lúc Không làm nhiều việc cùng lúc không có nghĩa là bạn tuyệt đối không được làm gì trong khi bế em bé. Tuy nhiên, các mẹ cần tránh làm những việc như uống đồ uống nóng hoặc sử dụng điện thoại mà không để ý tới con thì không nên. Ngoài ra khi bế em bé xuống cầu thang bạn cũng không nên làm việc khác cùng lúc, bởi khi bạn không tập trung, bé có thể ngã và bị chấn thương nghiêm trọng, thậm chí điều tồi tệ hơn sẽ xảy ra. Hãy tập trung vào những việc bạn cần làm và để bé trong cũi hoặc nhờ người thân chăm sóc hộ. Trên đây là 5 sai lầm khi bế trẻ mà các mẹ bỉm sữa cần lưu ý, hãy tránh xa những sai lầm này để bảo vệ sức khỏe của con bạn nhé.
5 cách hiệu quả giúp phòng tránh dị tật thai nhi, mẹ bầu nên biết

5 cách hiệu quả giúp phòng tránh dị tật thai nhi, mẹ bầu nên biết

      Một số dị tật bẩm sinh có thể gặp ở trẻ đó là tinh hoàn lạc chỗ, sứt môi, hở hàm ếch, câm điếc bẩm sinh, tự kỉ,... Tuy nhiên, mẹ bầu đừng quá lo lắng bởi dị tật bẩm sinh ở thai nhi hoàn toàn có thể phòng ngừa nếu mẹ bầu thực tuân thủ lời khuyên của bác sĩ và khám thai định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thêm vào đó, việc tạo cho bản thân 1 lối sống lành mạnh, khoa học cũng giúp giảm đáng kể nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh. Dưới đây là 5 cách giúp mẹ bầu phòng tránh dị tật thai nhi mà mẹ bầu có thể tham khảo: 1. Bổ sung axit folic Ống thần kinh được hình thành trong giai đoạn đầu khi mới hình thành thai nhi, sau đó ống thần kinh sẽ phát triển thành não và cột sống. Dị tật ống thần kinh là hiện tượng phát triển không bình thường của não và cột sống của thai nhi, gây ra dị tật như nứt đốt sống, vô sọ, bệnh về não. Theo Học viện Nhi khoa - Mỹ (AAP), axit folic là chất rất quan trọng vì nó giúp ngăn ngừa các khiếm khuyết, dị tật lớn ở não và cột sống của trẻ. Vậy nên việc bổ sung axit folic và vitamin B khác có thể làm giảm tỷ lệ đột biến gen dẫn đến dị tật, đồng nghĩa với việc nó sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ dị tật thai nhi. Việc bổ sung axit folic ít nhất 1 tháng trước khi thụ thai và trong thời gian có thai, nên bổ sung 400microgam (mcg) axit folic mỗi ngày. Bạn có thể bổ sung axit folic bằng thực phẩm tươi như gan, bông cải xanh, dậu phộng, hạt dẻ,… hoặc có thể bổ sung bằng 1 số TPCN như: Acid Folic 5mg Acid Folic Puritan's Pride Amifelic 2. Tiêm phòng đầy đủ Khi dự định có thai thì người mẹ nên đi khám sức khỏe tổng thể và tiêm phòng những bệnh cần thiết như cúm, rubella… trước từ 3-6 tháng để tránh nguy cơ mắc bệnh khi mang thai và gây ra các dị tật cho thai nhi. Đại học Sản - Phụ khoa Mỹ (ACOG) cho biết: Bệnh rubella (sởi Đức) có thể gây sảy thai hoặc điếc, mù, dị tật tim hoặc thiểu năng trí tuệ ở trẻ sơ sinh. Vậy nên, ACOG khuyến cáo mẹ bầu nên tiêm phòng 2 loại vắc xin bao gồm vắc xin cúm và vắc-xin Tdap (uốn ván, bạch hầu và ho gà) trước khi có thai. Thêm nữa, mẹ bầu cũng cần tham khảo thêm bác sĩ về cách phòng ngừa bệnh tật khi mang thai và biết cách tự chăm sóc mình tốt nhất khi bầu bí. 3. Loại bỏ rượu, bia, thuốc lá ra khỏi cuộc sống của mình Uống rượu khi mang thai có thể dẫn đến sảy thai hoặc thai chết lưu, gây ra khuyết tật về thể chất, hành vi và trí tuệ của trẻ sau này. Vì vậy, tốt hơn hết là các mẹ đang mang bầu và chuẩn bị mang bầu nên kiêng kị tuyệt đối các loại rượu bia, đồ uống có cồn. Hút thuốc làm tăng nguy cơ cơ sinh non, tử vong trẻ sơ sinh và dị tật bẩm sinh như sứt môi hoặc vòm miệng.  Vậy nên, người mẹ cần nhớ loại bỏ ngay những thói quen xấu như uống rượu, bia, hút thuốc lá, ma túy và tiêu thụ caffeine để phòng tránh dị tật cho em bé của mình. 4. Giữ cân nặng khỏe mạnh Khi người mẹ bị thiếu cân, thừa cân, hay béo phì và đang có kế hoạch mang thai thì cần tham khảo ý kiến chuyên gia, bác sĩ để có thể đạt được và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Bởi, béo phì có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng cho thai nhi như các vấn đề về tim, dị tật ống thần kinh, các biến chứng thai kỳ như tiền sản giật và tiểu đường thai kỳ. 5. Thăm khám đầy đủ Trước khi có thai và đặc biệt là sau khi có thai, người mẹ cần nhớ tuân thủ nghiêm ngặt lịch khám và theo dõi thai kì mà bác sĩ đã đưa ra. Thêm nữa, người mẹ cần tiến hành thực hiện sàng lọc và chẩn đoán cần thiết khi mang thai sẽ giúp phát hiện sớm dị tật bẩm sinh ngay từ trong giai đoạn bào thai. Việc này sẽ giúp cho công tác điều trị được dễ dàng hơn, sẽ đem lại một cuộc sống tốt đẹp hơn cho các bé và chính bản thân bố mẹ. Trên đây là 5 cách giúp mẹ bầu phòng ngừa dị tật bẩm sinh cho thai nhi hiệu quả, hãy áp dụng để bé có thể phát triển và có 1 cơ thể khỏe mạnh và bình thường như bao người.
Tư thế ngủ chổng mông lên trời của trẻ có tác dụng gì?

Tư thế ngủ chổng mông lên trời của trẻ có tác dụng gì?

      Tư thế ngủ “Chổng mông lên trời” của trẻ chắc hẳn không còn xa lại với nhiều bậc phụ huynh. Chúng ta thường nghĩ đây là thói quen của trẻ và sẽ thay đổi dần theo từng độ tuổi. Đúng là như vậy, tuy nhiên không phải bậc phụ huynh nào cũng biết tới lợi ích của tư thế ngủ này của trẻ. Vậy thì cùng Trường Anh tìm hiểu tác dụng của tư thế ngủ “Chổng mông lên trời” của trẻ nhé! 1. Tư thế ngủ “Chổng mông lên trời” giúp chất lượng giấc ngủ của bé tốt hơn Nhiều bậc phụ huynh có thẻ cảm thấy rằng bé sẽ không thoải mái với tư thế này tuy nhiên, sự thật là khi trẻ ngủ với tư thế nằm sấp “Chổng mông lên trời” chất lượng giấc ngủ của tẻ sẽ tốt hơn, ít thức giấc giữa đêm và thời gian ngủ dài hơn. Khi trẻ thường xuyên nằm sấp ngủ, điều đó có nghĩa là cơ thể bé cảm thấy thoải mái khi nằm ngủ ở tư thế này. 2. Đặt nền tảng cho các hoạt động vận động sau này Khi bé ngủ kiểu quỳ hay bò, đầu, cổ và lưng, chân tay thì các bộ phận trên cơ thể của trẻ đều phối hợp với nhau để tạo nên tư thế ngủ thoải mái nhất có thể cho bé. Điều này cũng tạo nền tảng vững chắc cho các bài tập vận động trong tương lai như bò, tập đi hay chạy của trẻ sau này. 3. Thúc đẩy hệ tiêu hóa của trẻ được tốt hơn Tư thế ngủ “Chổng mông lên trời” tức là lúc này trẻ đang nằm sấp với hai chân co lại sẽ giúp thúc đẩy nhu động ruột bé phát triển, giúp hệ tiêu hóa của trẻ ngày một hoàn thiện hơn. Như vậy, có thể thấy việc trẻ nằm sấp ngủ theo tư thế “Chổng mông lên trời” không những không có hại mà còn rất tốt đối với trẻ, các bậc phụ huynh đừng quá lo lắng.
5 món đồ có thể giúp bé tự lập hơn cha mẹ có thể tham khảo

5 món đồ có thể giúp bé tự lập hơn cha mẹ có thể tham khảo

      Khuyến khích con cái học tập, phát triển và chơi là điều cha mẹ nào cũng mong muốn song song với đó các bậc phụ huynh thông thái ngày nay còn muốn dạy cho trẻ cách tự lập từ nhỏ bởi nó sẽ tạo cho bé 1 thói quen tốt, giúp bé tự lập hơn, không ỷ lại vào mọi người xung quanh. Thử nghĩ xem, mới ngày nào con chúng ta còn là những đứa trẻ nhỏ bé, đáng yêu và lúc nào cũng cần bố mẹ giúp mọi thứ, nhưng khi chúng học được cách tự lập thì nhanh thôi, trước khi chúng ta kịp nhận ra, thì các con đã lớn lên, trưởng thành với những ý tưởng, ý kiến và mong muốn của riêng chúng thì sẽ rất tốt đúng không! Dần dần bố mẹ sẽ có thể được nghe nhiều hơn câu "Để con tự làm!" hoặc thấy nhiều hơn hành động đẩy tay bố mẹ ra như một tín hiệu để cho bố mẹ biết rằng con không cần sự giúp đỡ của bố mẹ. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết làm sao để dạy con tự lập. Để giúp dạy con cách tự lập thì cha mẹ có thể tham khảo 5 món đồ dưới đây. 1. Hãy chuẩn bị cho trẻ một bộ bát đĩa riêng Khi bạn chuẩn bị cho trẻ những bộ bát đĩa riêng, đặc biệt chúng lại còn ngộ nghĩnh và có màu sắc mà chúng thích thì bé sẽ cảm thấy hào hứng hơn trong các bữa ăn và thích được tự xúc ăn, tự xử lý bữa ăn của mình. Hơn thế nữa, khi bạt đặt những bộ bát dĩa này ở những nơi mà trẻ có thể dễ dàng lấy thì chúng lại càng hào hứng và việc này sẽ tạo thêm động lực cho trẻ trong việc tự soạn bát đĩa cho bản thân mỗi lần ăn uống. 2. Chuẩn bị bộ cốc tre Mỗi khi trẻ lấy nước uống thì cha mẹ thường sợ sợ trẻ sẽ làm võ cốc và không an toàn cho trẻ, bởi vậy người lớn chúng ta thường có thói quen lấy nước giúp trẻ, từ đây sẽ tạo cho trẻ 1 thói quen đó là mỗi khi cần uống nước chúng đều sẽ nhờ ai đó, đặc biệt là cha mẹ lấy giúp. Để xử lí tình trạng này thì cha mẹ có thể sắm những bộ cốc treo bằng nhựa để khuyến khích trẻ tự lấy cốc và lấy nước uống. 3. Chuẩn bị bộ đồ chơi xếp gỗ cho trẻ Những khối gỗ xinh xắn được làm từ gỗ không độc hại và không chứa chì vừa an toàn cho trẻ mà còn giúp cho trẻ rèn luyện khả năng tập trung, sáng tạo và đồng thời phát triển các kỹ năng vận động trí não. Ngoài ra, những bộ đồ chơi xếp gỗ cũng sé giúp trẻ học được cách kiên nhẫn bằng cách Thiết kế của bộ đồ chơi này sẽ khuyến khích sự kiên nhẫn khi làm bất cứ công việc gì. 4. Giỏ đựng đồ chơi Mỗi lần trẻ chơi đồ chơi xong thường vứt đồ chơi lung tung khắp nhà, thì thay việc bạn tự dọn dẹp thì hãy chuẩn bị cho trẻ 1 cái giỏ đựng và cho trẻ tự thu dọn đồ chơi của mình. 5. Ghế tự lập cho bé Chắc hẳn nhiều bậc phụ huynh đang thắc mắc chiếc ghê này thì giúp ích gì được? Chiếc ghế này giúp ích rất nhiều trong việc dạy trẻ tự lập đó nhé. Những chiếc ghế tự lập sẽ hỗ trợ cho trẻ rất nhiều khi đang gặp khó khăn như là trẻ không thể tự lấy đồ trên bàn bếp, không với tới bồn rửa tay để rửa tay, hoặc đánh răng,… Trên đây là 5 món đồ giúp trẻ học được cách tự lập hơn mà cha mẹ có thể tham khảo, chỉ với những món đồ đơn giản cũng có thể giúp bé tự lập hơn thì tại sao ta lại bỏ qua đúng không nào!
Bộ Y tế công bố ca tử vong đầu tiên do COVID-19 tại Việt Nam

Bộ Y tế công bố ca tử vong đầu tiên do COVID-19 tại Việt Nam

Bệnh nhân 428 - nam, 70 tuổi, trú tại TP. Hội An, Quảng Nam. Bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội thận - Nội tiết, Bệnh viện Đà Nẵng, phát hiện mắc COVID-19 ngày 26/7. Tiểu ban điều trị - Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 thông báo về trường hợp bệnh nhân tử vong: Bệnh nhân 428, nam, 70 tuổi, ở tại Phường Minh An, TP. Hội An, Quảng Nam. Bệnh nhân có tiền sử suy thận mạn, đã chạy thận nhân tạo 2 lần/tuần trên 10 năm, tăng HA - suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ. Ngày 9/7, bệnh nhân thấy tức ngực, mệt, nên nhập viện tại Bệnh viện Đà Nẵng với chẩn đoán: Bệnh thận giai đoạn cuối/Thận nhân tạo/Tăng huyết áp/Bệnh tim thiếu máu cục bộ/Suy tim giai đoạn cuối/ Viêm phổi. Bệnh nhân được nhập viện điều trị tại Khoa Nội - Tiết niệu. Ngày 26/7, bệnh nhân được xét nghiệm dịch hầu họng cho kết quả dương tính với virus SARS-CoV-2, được điều trị tích cực tại Bệnh viện Đà Nẵng. 5h30 ngày 30/7, bệnh nhân xuất hiện suy hô hấp tiến hành đặt ống nội khí quản, thở máy VCV, được tiến hành lọc máu tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục. 7h30 ngày 30/7, bệnh nhân xuất hiện nhịp tim rời rạc chậm dần, xuất hiện ngừng tim, tiến hành cấp cứu ngừng tim 5 phút có tim trở lại. Bệnh nhân được điều trị lọc máu tĩnh mạch liên tục. 21h45 ngày 30/7, bệnh nhân được vận chuyển đến Bệnh viện Trung ương Huế, trên đường vận chuyển mang theo monitor theo dõi và các thiết bị hồi sức cấp cứu đầy đủ. 0h25 ngày 31/7, bệnh nhân nhập Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Huế trong tình trạng rất nặng, tiên lượng tử vong rất cao. Sau đó 5 phút, bệnh nhân xuất hiện nhịp tim chậm được cấp cứu và chỉ định thở máy tại ICU. Sau 5 phút mất mạch, được cấp cứu hồi sức thì mạch xuất hiện và huyết áp tăng trở lại 190 - 200 mmHg, 30 phút sau huyết áp xuống 140 - 110/70 mmHg. Rạng sáng ngày 31/7, bệnh nhân xuất hiện ngừng tim, được cấp cứu tại chỗ, nhưng đã tử vong lúc 5h30 ngày 31/7. Tiểu ban Điều trị đánh giá đây là trường hợp bệnh nhân rất nặng, cao tuổi, nhiều bệnh lý nền nặng, đã được hội chẩn nhiều lần của Tiểu ban điều trị và các chuyên gia đầu ngành về hồi sức cấp cứu, tim mạch, truyền nhiễm; được Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Trung ương Huế điều trị, hồi sức tích cực, cấp cứu liên tục, nhưng đã tử vong. Nguyên nhân tử vong: Nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân có bệnh lý nền tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim, suy thận mạn giai đoạn cuối, biến chứng: suy hô hấp do suy tim và COVID-19.
Một số bệnh nhân mắc COVID-19 đang trong diễn biến rất nặng

Một số bệnh nhân mắc COVID-19 đang trong diễn biến rất nặng

Thông tin từ Tiểu ban Điều trị cho biết, hiện đang có một số bệnh nhân mắc COVID-19 diễn biến rất nặng, đa phần là những bệnh nhân cao tuổi, có nhiều bệnh nền. Theo PGS.TS Lương Ngọc Khuê - Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Phó trưởng Tiểu ban Điều trị, bệnh nhân mắc COVID-19 số 437 đang trong tình trạng nguy kịch, được sử dụng ECMO (tim phổi nhân tạo).  Bệnh nhân số 437 là nam, 61 tuổi, trú ở phường Hòa An, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng. Bệnh nhân tiền sử mắc suy thận mạn, đã điều trị suy thận và chạy thận nhân tạo, tăng huyết áp, đái tháo đường, rung nhĩ, gout tại Bệnh viện Đà Nẵng trong thời gian dài trước khi phát hiện mắc COVID-19 vào ngày 27/7/2020. Sau đó, bệnh nhân được chuyển đến khu cách ly tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc. Các chuyên gia hàng đầu liên tục hội chẩn, hỗ trợ trực tiếp bệnh viện Đà Nẵng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân này. Tính đến ngày 30/7/2020, Việt Nam có thêm một số ca bệnh nặng đang điều trị tại các bệnh viện Đà Nẵng, đặc biệt là các bệnh nhân tiên lượng rất nặng: BN 416, BN 418, BN 428, BN 431, BN 436, BN 437, BN 438; một số bệnh nhân tiên lượng nặng lên như BN 429, BN 426, BN 427, BN 430, BN 422, BN 433... Đa phần trong số đó là những bệnh nhân cao tuổi, có nhiều bệnh nền đi kèm. PGS.TS Lương Ngọc Khuê - Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Phó trưởng Tiểu ban Điều trị đề nghị các cơ sở y tế tập trung nguồn lực, dốc sức điều trị cho các bệnh nhân mắc COVID-19; nhưng phải chú trọng bảo vệ nhân viên y tế: "Cuộc chiến phòng, chống COVID-19 còn dài, phía trước còn rất nhiều thách thức. Do đó, trước tiên, chúng ta phải bảo vệ các y bác sĩ và nhân viên y tế để có người điều trị cho bệnh nhân"; "Các bệnh viện tuyệt đối không được chủ quan, lơ là dù chỉ một phút trong điều trị COVID-19 vì căn bệnh này rất nguy hiểm, bệnh nhân có thể diễn biến xấu rất nhanh. Chúng ta phải nỗ lực cao nhất, giảm thiểu tối đa nguy cơ tử vong của bệnh nhân mắc COVID-19 nặng và rất nặng". Chiều ngày 30/7/2020, Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết, Bộ Y tế đang tập trung toàn lực hỗ trợ, chia sẻ với TP Đà Nẵng trong việc xét nghiệm, truy vết, dập dịch, điều trị bệnh nhân COVID-19... Bộ Y tế nhận định tình hình dịch COVID-19 tại TP Đà Nẵng phức tạp, ổ dịch lớn nhất phần lớn ở khu vực của 3 bệnh viện: Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Phục hồi chức năng Đà Nẵng (hiện đã được phong tỏa toàn bộ). Ngay từ đầu, thực hiện theo Chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ Y tế đã rất quyết liệt, Bộ đã cử ngay 3 đoàn công tác đến Đà Nẵng là các chuyên gia đầu ngành, giỏi và có kinh nghiệm trong các lĩnh vực điều trị, giám sát dịch tễ và xét nghiệm. Hàng ngày các ê kip này đều báo cáo, trao đổi và hội chẩn về chuyên môn, đặc biệt là trong công tác điều trị bệnh nhân nặng nhằm nỗ lực tốt nhất giúp Đà Nẵng nhanh chóng cách ly, khoanh vùng, xét nghiệm và điều trị cho bệnh nhân COVID-19. Bộ Y tế cử thêm đội công tác tinh nhuệ do GS.TS Nguyễn Quang Tuấn - Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai vào hỗ trợ Đà Nẵng. Hiện có khoảng 30 y bác sĩ của Bệnh viện Bạch Mai là các chuyên gia có kinh nghiệm đang giúp Đà Nẵng về hồi sức, phòng chống nhiễm khuẩn, thận nhân tạo, điều trị, giám sát, xét nghiệm. Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh cũng đã đưa lực lượng đến Đà Nẵng thiết lập phòng xét nghiệm. Bệnh viện của Bộ Công an cũng lập labo xét nghiệm và Bộ Quốc phòng cũng hỗ trợ Đà Nẵng bằng việc đưa labo xét nghiệm di động đến. Năng lực xét nghiệm của Đà Nẵng đã được nâng lên rất nhiều. Hiện năng lực xét nghiệm tại thành phố này đã lên hơn 7.000 mẫu xét nghiệm/1 ngày "Tinh thần là thực hiện nhanh nhất thực hiện xét nghiệm trên diện rộng cho Đà Nẵng"- Quyền Bộ trưởng nhấn mạnh. Bộ Y tế cũng điều tới Đà Nẵng 10 máy thở và hỗ trợ thêm khẩu trang N95 cho các bệnh viện trên địa bàn TP Đà Nẵng và Bệnh viện Trung ương Huế. Trước đó, các máy thở, máy ECMO cũng đã được Bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy mang đến Đà Nẵng "chi viện" cho địa phương này thêm nguồn lực, vật tư thiết bị chống dịch. Bộ Y tế cũng sẽ có văn bản quy định các trường hợp (từ Đà Nẵng về và có biểu hiện bệnh) đến cơ sở y tế (có khả năng xét nghiệm) để xét nghiệm sàng lọc COVID-19 sẽ được bảo hiểm y tế chi trả. Bên cạnh đó, cùng với hỗ trợ về nhân lực, vật lực, xét nghiệm, Bộ Y tế đã triển khai việc phân luồng chuyển bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nặng, có bệnh lý nền từ BV Đà Nẵng ra điều trị ở BV Trung ương Huế nhằm "chia lửa" cho Đà Nẵng. Bộ Y tế đã yêu cầu BV Trung ương Huế sắp xếp phân luồng bệnh nhân tại cơ sở 2 về cơ sở 1, dành cơ sở 2 để tập trung hỗ trợ điều trị bệnh nhân cho Đà Nẵng. Hiện đã có một số bệnh nhân COVID-19 nặng, kèm bệnh lý nền như ung thư, tim mạch, suy thận mạn... đã được chuyển ra BV Trung ương Huế.
Nguyên nhân khiến trẻ bị suy nhược cơ thể và cách xử lý

Nguyên nhân khiến trẻ bị suy nhược cơ thể và cách xử lý

“Trẻ bị suy nhược” khi nhắc tới vấn đề này, chắc hẳn sẽ có rất nhiều bậc phụ huynh nghĩ rằng trẻ không thể bị suy nhược, chỉ có người lớn mới bị suy nhược. Tuy nhiên, suy nghĩ này hoàn toàn sai, bởi suy nhược cơ thể là tình trạng mệt mỏi về thể xác lẫn tinh thần,… vậy nên việc trẻ bị suy nhược hoàn toàn có thể xảy ra. Suy nhược cơ thể ở trẻ nhỏ là cụm từ diễn tả một trẻ ốm yếu; thường ta hay nói là trẻ suy dinh dưỡng hay trẻ còi cọc, trẻ suy kiệt. Nguyên nhân khiến trẻ bị suy nhược đó là do thiếu một số dưỡng chất thiết yếu cho hoạt động của hệ thần kinh, hệ võng mạc, hệ tuần hoàn,... Cụ thể như sau: Nguyên nhân khiến trẻ bị suy nhược Trẻ bị suy nhược do rất nhiều nguyện nhân, có thể là do bệnh lý trong cơ thể, có thể do hoạt động quá sức, có thể do thiếu nghỉ ngơi, thiếu cung cấp năng lượng. Khác với người lớn, ở trẻ em, suy nhược cơ thể được xác định bởi một số tác nhân như sau: Ăn uống thiếu chất dinh dưỡng: Ở trẻ em, việc bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, ở một số trẻ, ăn uống thiếu chất dinh dưỡng sẽ làm cho cơ thể trẻ không có đủ các chất dinh dưỡng để giúp cơ thể phát triển, tình trạng này kéo dài sẽ khiến trẻ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt về dinh dưỡng dẫn đến suy nhược cơ thể. Trẻ biếng ăn: Đối với các bé từ 2-4 tuổi thường có biểu hiện biếng ăn, thích uống sữa. Tuy nhiên, việc uống sữa không thể nào cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng để trẻ có thể phát triển toàn diện. Nếu các mẹ không tìm ra phương pháp xử lý kịp thời giúp khắc phục thói xấu của trẻ thì nguy cơ trẻ mắc bệnh về suy nhược cơ thể là rất cao. Do mắc các bệnh viêm nhiễm: Trẻ em sức đề kháng kém, thường dễ mắc phải các bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp, tiêu chảy, giun sán, bệnh trào ngược dạ dày. Khi mắc phải một trong những căn bệnh trên, trẻ thường cảm thấy khó chịu và biếng ăn. Đối với các bậc cha mẹ thường chăm trẻ theo cảm tính, cứ trẻ bệnh là ra ngoài thuốc tây để mua thuốc về chữa trị. Khi dùng một số loại thuốc kháng sinh điều trị cho trẻ, chúng không chỉ có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn có hại gây bệnh mà còn có thể tiêu diệt các vi khuẩn có lợi ở đường ruột dẫn đến rối loạn đường tiêu hóa kéo dài, điều này khiến trẻ biếng ăn và thức ăn không được hấp thụ triệt để. Ảnh hưởng tâm lý: Đối với người lớn, áp lực có thể là công việc, cuộc sống gia đình, xã hội... là nguyên nhân gây stress và suy nhược. Còn đối với trẻ em ở độ tuổi từ 3 tuổi trở lên, trẻ đã nhận thức sớm thì chính mâu thuẫn giữa bố mẹ với nhau hoặc trẻ thường hay bị la mắng, khi đi học bị thầy cô, bạn bè triêu chọc, bạo lực..., trẻ sẽ có cảm giác buồn tủi, sợ sệt, lo lắng... lâu ngày chính những vấn đề này sẽ tác động rất nhiều đến sức khỏe của trẻ làm ảnh hưởng đến tinh thần cũng như thể chất của trẻ. Cần làm gì khi trẻ bị suy nhược? Vậy khi trẻ bị suy nhược, phụ huynh cần phải làm sao mới đúng? Phụ huynh cần xem xét tình trạng sức khỏe của bé: Đối với trẻ biếng ăn, ăn kém, cần tới chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn. Nếu bé mắc một bệnh lý cấp tính như viêm phổi, tiêu chảy cấp hay bệnh lý mạn tính như suyễn không được kiểm soát tốt, sốt kéo dài, lao phổi, bệnh lý về máu, bệnh tim bẩm sinh..., cần được điều trị dứt điểm. Khi trẻ mệt mỏi, ăn kém kèm theo triệu chứng hô hấp hay tiêu hóa thì nhất định phải được thăm khám kỹ lưỡng để phát hiện bệnh lý kịp thời. Trẻ nhỏ khác với người lớn chúng ta, người lớn chúng ta khi bị bệnh vẫn có thể hoạt động, làm việc bình thường do chưa phát hiện ra hoặc do ý thức cố lướt qua bệnh tật. Nhưng, ở trẻ nhỏ, mọi sự thay đổi trong cơ thể thường được biểu hiện ra bên ngoài, ví dụ khi trẻ muốn mọc răng, biết lật biết lẫy, hay sắp bị bệnh, trẻ thường sốt nhẹ hay bỏ ăn,... Do đó, vấn đề theo dõi định kỳ trẻ nhỏ là rất quan trọng. Không phải để khi bé bệnh mới đi khám. Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi khám ít nhất 1 lần mỗi tháng, trẻ 2 tuổi khám 2 tháng/lần, trẻ 3 tuổi khám 3 tháng/lần..., trẻ trên 6 tuổi thì nửa năm khám 1 lần. Trẻ khỏe mạnh là trẻ ăn ngủ bình thường, lên cân tốt, phát triển thể chất vận động tốt, phát triển ngôn ngữ và lời nói tốt. Do đó, mỗi trẻ em đều phải được theo dõi trên biểu đồ cân nặng và chiều cao, nếu trẻ ăn ít nhưng hoạt động tốt, phát triển ngôn ngữ vận động tốt thì không có gì phải lo lắng. Ngược lại, trẻ phát triển quá tốt về cân nặng và chiều cao nhưng lại chậm về vận động cũng như tiếp xúc khó khăn thì phải được theo dõi sát và có những biện pháp hỗ trợ kịp thời. Khi khám định kỳ, bác sĩ nhi khoa sẽ tư vấn về dinh dưỡng, tiêm phòng ngừa và theo dõi sự phát triển toàn diện của trẻ.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ